Blog

Trẻ ngủ không ngon vào ban đêm có thể do thiếu sắt?

10/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Thiếu sắt là tình trạng xảy ra khi có các nguyên nhân như lượng sắt tiêu thụ không đủ, hấp thu sắt kém và nhu cầu sắt cao hơn so với khả năng cung cấp. Trẻ em bị thiếu sắt có thể gặp nhiều triệu chứng khác nhau. Tuy nhiên, chứng mất ngủ do thiếu sắt ở trẻ em cũng có thể gặp phải.

Cơ thể con người cần sắt vì nhiều lý do, bao gồm vận chuyển oxy trong máu, lưu trữ và sử dụng oxy trong mô cơ, và hình thành các chất gọi là enzym, giúp tiêu hóa thức ăn và đảm nhiệm một số vai trò quan trọng khác. Thiếu sắt được xếp là tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng số 1 ở Mỹ, theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ.

Sắt là khoáng chất vô cùng quan trọng, tham gia vào nhiều chức năng sinh lý. Do đó, tình trạng thiếu sắt ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, nhất là ở trẻ em đang trong giai đoạn phát triển. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dễ bị thiếu sắt vì nhu cầu sắt tăng cao trong khi chưa có thói quen ăn uống đa dạng. Bé gái dậy thì cũng dễ thiếu do mất máu khi có kinh nguyệt. Thiếu sắt kéo dài sẽ gây thiếu máu, làm giảm khả năng vận chuyển oxy đi nuôi cơ thể, dẫn đến mệt mỏi, chóng mặt, giảm tập trung và suy giảm trí nhớ. Nếu nặng có thể gây suy tim, suy thận. Do đó, cha mẹ cần bổ sung đủ sắt cho trẻ qua chế độ dinh dưỡng hợp lý. Cha mẹ cũng cần quan tâm đến tình trạng thiếu sắt ở con để can thiệp kịp thời.

Triệu chứng thiếu sắt

Các triệu chứng tiềm ẩn của thiếu sắt ở trẻ em bao gồm ốm yếu, thở gấp, da bất thường nhợt nhạt, đau đầu, mệt mỏi, kích động, lưỡi đau, và giảm cảm giác thèm ăn. Các triệu chứng tiềm ẩn khác là móng tay giòn, phân có máu, thèm ăn các thức ăn lạ, và phần lòng trắng mắt nhợt hoặc hơi xanh. Trẻ bị thiếu sắt cũng có thể gặp vấn đề về phát triển các kỹ năng liên quan đến học tập và tương tác xã hội. Trong các trường hợp thiếu nhẹ, trẻ có thể không có triệu chứng gì.

Nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ

Các nguyên nhân tiềm ẩn gây rối loạn giấc ngủ ở trẻ em bao gồm sinh non hoặc các biến chứng khác khi sinh, đau bụng, dị ứng trong không khí, trào ngược dạ dày thực quản, môi trường ngủ không thoải mái, quần áo ngủ khó chịu, ngủ nông và đau do các nguyên nhân như đầy hơi, mọc răng hoặc đau tai. Các nguyên nhân tiềm ẩn khác gồm ngưng thở khi ngủ, căng thẳng trong gia đình, lo lắng khi xa cha mẹ, ác mộng, ngáy ngủ, mộng du khi ngủ, nghiến răng, hội chứng chân không yên và thói quen trông cậy vào sự có mặt của cha mẹ vào giờ đi ngủ hoặc khi thức dậy giữa đêm.

Hãy thảo luận với bác sĩ của con về bất kỳ nguyên nhân tiềm ẩn nào gây ra tình trạng rối loạn giấc ngủ ở trẻ. Nếu con có triệu chứng thiếu sắt, phương pháp điều trị thường là uống thuốc bổ sung sắt. Nếu con không dung nạp được thuốc uống, bác sĩ có thể khuyên tiêm sắt hoặc truyền sắt qua đường tĩnh mạch, khi đó con sẽ nhận liều sắt qua ống truyền tĩnh mạch. Để tránh nguy cơ thiếu hụt, bác sĩ khuyến cáo không nên cho trẻ dưới 1 tuổi uống sữa bò mà thay vào đó nên cho bú mẹ hoặc cho uống sữa công thức có bổ sung sắt. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ dinh dưỡng nếu có thêm câu hỏi về tình trạng thiếu sắt và các triệu chứng tiềm ẩn của nó.

Tổng kết, sắt đóng nhiều vai trò quan trọng đối với cơ thể, nên thiếu sắt gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, giảm tập trung và suy giảm trí nhớ. Tuy nhiên, các vấn đề về giấc ngủ không phải là triệu chứng phổ biến của tình trạng này. Thay vào đó, nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ ở trẻ có thể do sinh non, dị ứng, đau bụng, môi trường ngủ không thoải mái… hoặc do căng thẳng, lo âu, ác mộng. Do đó, cần làm rõ nguyên nhân cụ thể để có phương pháp điều trị phù hợp cho trẻ. Nếu trẻ bị thiếu sắt, có thể điều trị bằng cách bổ sung sắt qua đường uống hoặc tiêm. Đồng thời cũng cần lưu ý chế độ dinh dưỡng phù hợp để ngăn ngừa tái phát.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Cách tăng mỡ nâu để giúp cơ thể đốt cháy nhiều calo hơn

09/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Chất béo trong cơ thể nói chung luôn bị mang tiếng xấu, đặc biệt là mỡ nội tạng được biết là làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe như tiểu đường và bệnh tim mạch. Nhưng cơ thể chúng ta có nhiều loại chất béo khác nhau, bao gồm mỡ trắng và mỡ nâu, có tác dụng khác nhau.

Chất béo dư thừa được coi là yếu tố nguy cơ chính gây ra nhiều bệnh từ tăng huyết áp, đột quỵ đến viêm khớp và ung thư. Tuy nhiên có loại chất béo lại có lợi ích cho sức khỏe!​ Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng kích hoạt mỡ nâu có thể kích hoạt các tín hiệu giúp điều phối quá trình chuyển hóa năng lượng toàn cơ thể, hỗ trợ quá trình đốt cháy calo và giảm cân.

Các loại chất béo trong cơ thể

Có nhiều loại chất béo khác nhau trong cơ thể bạn. Các nhà nghiên cứu và bác sĩ đã xác định từng loại chất béo theo màu sắc và chức năng của nó bao gồm:

Mỡ trắng: Hầu hết chất béo trong cơ thể bạn là mỡ trắng. Mỡ trắng dự trữ năng lượng ở nhiều nơi khác nhau trên cơ thể. Mỡ trắng bảo vệ các cơ quan của bạn. Quá nhiều mỡ trắng tích tụ trong cơ thể sẽ dẫn đến béo phì.

Mỡ nâu: Mỡ nâu nhỏ hơn mỡ trắng. Mỡ nâu có vai trò lưu trữ năng lượng và đốt cháy năng lượng đó để điều chỉnh nhiệt độ cơ thể của bạn. Mỡ nâu giúp bạn đốt cháy calo bằng cách tạo ra nhiệt ngay trước khi cơ thể bắt đầu run rẩy đây gọi là quá trình sinh nhiệt. Nó cũng giúp điều chỉnh lượng đường huyết và chuyển hóa chất béo.

Mỡ màu be: Mỡ màu be là sự kết hợp của các tế bào mỡ trắng và mỡ nâu. Những tế bào này đốt cháy calo để điều chỉnh nhiệt độ cơ thể bằng cách chuyển đổi các tế bào mỡ trắng thành màu nâu.

Cơ thể người có lượng mỡ nâu ít hơn mỡ trắng. Mỡ nâu có màu nâu vì tế bào mỡ chứa đầy ty thể. Ty thể được tạo thành từ rất nhiều sắt, tạo nên màu nâu cho mỡ. Ở trẻ sơ sinh, mỡ nâu chiếm 2% đến 5% tổng trọng lượng cơ thể. Trong thời thơ ấu và thanh thiếu niên, lượng mỡ nâu giảm dần. Đến khi trưởng thành, bạn có một lượng nhỏ mỡ nâu. Những người gầy, giống như vận động viên, có nhiều mỡ nâu trong cơ thể hơn những người khác.

Mỡ nâu có tác dụng gì?

Mỡ nâu giúp ích cho cơ thể bạn theo nhiều cách khác nhau, bao gồm:

  • Duy trì nhiệt độ cơ thể của bạn.
  • Sản xuất và lưu trữ năng lượng.
  • Đốt cháy calo.
  • Giúp kiểm soát lượng đường trong máu và insulin.

Làm cách nào để tăng lượng tế bào mỡ nâu trong cơ thể?

Mọi người có thể muốn tăng lượng mỡ nâu trong cơ thể nếu họ muốn giảm cân và đốt cháy calo. Bạn có thể thực hiện các bước để tăng lượng mỡ nâu trong cơ thể bằng cách:

  • Hạ nhiệt độ: Mỡ nâu kích hoạt ở nhiệt độ lạnh hơn, ngay trước khi bạn bắt đầu run rẩy. Một số nghiên cứu cho thấy giảm nhiệt độ, tắm nước lạnh hoặc tắm nước đá có thể kích hoạt mỡ nâu giúp cơ thể bạn sản xuất nhiều hơn để đốt cháy nhiều calo hơn.
  • Bổ sung sắt vào chế độ ăn uống: Bạn tạo ra chất béo từ thực phẩm bạn ăn. Vì mỡ nâu rất giàu sắt vậy nên bạn hãy chọn thực phẩm bổ sung sắt hoặc thực phẩm giàu sắt như thịt và hải sản, ngũ cốc nguyên hạt, rau lá xanh và đậu đỗ để đảm bảo cơ thể bạn có đủ sắt để có thể giữ cho các tế bào mỡ khỏe mạnh.
  • Ăn một chế độ ăn uống cân bằng: Dinh dưỡng rất quan trọng đối với sức khỏe của bạn, đặc biệt nếu bạn muốn tăng mỡ nâu trong cơ thể. Nghiên cứu cho thấy một số thực phẩm như táo và trái cây sấy khô có chứa một chất hóa học kích hoạt sản xuất chất béo màu nâu gọi là axit ursolic. Bạn nên ăn đủ dinh dưỡng  cân đối hợp lý và tránh ăn quá nhiều hoặc ăn thực phẩm chế biến sẵn.
  • Tập thể dục: Duy trì hoạt động là một cách tuyệt vời để duy trì sức khỏe tốt. Các nghiên cứu cho thấy rằng tập thể dục sẽ kích hoạt hormone irisin trong máu của cơ thể, giúp mỡ trắng trong cơ thể đốt cháy như mỡ nâu. Quá trình này tạo ra mỡ màu be.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Mayonnaise tốt hay xấu cho sức khỏe của bạn?

08/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Mayonnaise thường được làm bằng trứng, dầu và axit nhẹ, chẳng hạn như giấm. Ăn sốt mayonnaise hàng ngày có thể không tốt cho sức khỏe vì sốt mayonnaise mua ở cửa hàng thường có nhiều chất béo bão hòa. Tuy nhiên bạn có thể tự làm sốt với một phiên bản tốt cho sức khỏe hơn.

Mayonnaise là gì?

Các nguyên liệu làm Mayonnaise khi được pha trộn với nhau sẽ trở thành một loại nhũ tương đặc, dạng kem và ổn định. Để quá trình nhũ hóa xảy ra, cần có một chất nhũ hóa và trong trường hợp này, chất nhũ hóa thường là lòng đỏ trứng sẽ giúp liên kết thành phần ưa nước và thành phần lipophilic – ưa dầu. Chất nhũ hóa liên kết nước chanh hoặc giấm với dầu và không cho phép xảy ra sự phân tách, từ đó tạo ra một nhũ tương ổn định chính là loại gia vị đặc biệt khiến nhiều người yêu thích.

Thành phần dinh dưỡng Mayonnaise

Vì mayonnaise được làm bằng dầu nên vị chứa nhiều calo. Mayo được làm gần như hoàn toàn từ chất béo không bão hòa. Bạn nên hiểu rằng mayo chứa hàm lượng axit béo omega-6 cao. Những chất béo này có tác dụng tăng cường sức khỏe nhưng chỉ khi được tiêu thụ ở mức độ vừa phải và theo tỷ lệ thích hợp với axit béo omega-3.

Thông tin dinh dưỡng cho sản phẩm mayonnaise khác nhau tùy thuộc vào nhãn hiệu sốt mayonnaise. Trong một muỗng canh mayonnaise khối lượng 14- 15 g chứa khoảng:

  • 100 calo
  • 11 g chất béo với khoảng 2 g chất béo bão hòa, 2,5 g chất béo không bão hòa đơn và 6g chất béo không bão hòa đa. Mặc dù nhìn chung đây hàm lượng chất béo bão hòa trong sốt mayonnaise không phải là quá nhiều nhưng nếu xét trên một khẩu phần ăn nhỏ như vậy thì hàm lượng chất béo bão hòa vẫn là khá cao
  • 75 mg natri

Mayonnaise có tốt cho sức khỏe không?

Mayonnaise thường không giàu chất dinh dưỡng. Mặc dù trong sốt mayonnaise vẫn chứa các vi chất dinh dưỡng như selen, vitamin B12, choline, lutein và zeaxanthin, vitamin K. Tuy nhiên hàm lượng các chất dinh dưỡng này đều rất thấp. Dù thiếu vi chất dinh dưỡng thiết yếu trong sốt mayonnaise song sốt mayonnaise lại chứa axit béo omega-3 và omega-6, là chất béo không bão hòa. Khác với chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, 2 axit béo này lại có lợi cho sức khỏe của bạn.

Nếu bạn đang ăn kiêng ít chất béo hoặc ít calo, bạn nên kiểm soát khẩu phần ăn và đo lường lượng mayo bạn sử dụng. Đối với những người theo chế độ ăn kiêng low-carb hoặc ketogenic, thì sốt mayonnaise có thể được thưởng thức một cách thoải mái hơn. Mặc dù mayo được làm gần như hoàn toàn từ chất béo, nhưng thành phần chủ yếu là chất béo không bão hòa, là chất béo tốt.

Mayonnaise có lợi cho sức khỏe hay không?

Không có gì xa lạ khi sốt mayonnaise được xem là một lựa chọn giúp làm tăng hương vị của nhiều loại thực phẩm một cách thơm ngon. Tuy nhiên bạn có bao giờ cảm thấy tội lỗi sau khi thêm sốt mayonnaise vào món bánh mì kẹp hoặc món salad yêu thích của mình không? Mayonnaise thường được làm bằng trứng, dầu và axit, chẳng hạn như giấm. Ăn sốt mayonnaise hàng ngày có thể không tốt cho sức khỏe vì sốt mayonnaise mua ở cửa hàng thường có nhiều chất béo bão hòa. Tuy nhiên bạn có thể tự làm sốt mayo với một phiên bản tốt cho sức khỏe hơn.

Là một loại thực phẩm giàu chất béo, sốt mayonnaise thường được cho là không tốt cho sức khỏe. Thành phần chủ yếu trong sốt mayonnaise là chất béo vậy nên loại sốt này chứa nhiều calo nên rất dễ khiến bạn nạp vào cơ thể quá nhiều calo và chất béo một cách nhanh chóng khi bạn không chú ý đến khẩu phần ăn .

Ngoài ra, một số người tránh xa loại gia vị phổ biến này do lo ngại rằng sốt mayonnaise được bảo quản không đúng cách có thể là nơi sinh sôi của vi khuẩn. Thế nhưng với sự lựa chọn cẩn thận, chuẩn bị và bảo quản thích hợp cũng như sử dụng vừa phải, sốt mayonnaise có thể là một sự bổ sung thơm ngon và lành mạnh cho chế độ ăn kiêng low-carb.

Cách cải thiện dinh dưỡng cho món sốt mayonnaise tự làm tại nhà

Trứng là thực phẩm lành mạnh và Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo bạn nên tiêu thụ một quả trứng mỗi ngày trong chế độ ăn uống lành mạnh. Tương tự, nhiều loại dầu rất giàu chất béo không bão hòa thiết yếu, lành mạnh. Điều này có nghĩa là thực sự không có lý do gì mayo lại không tốt cho sức khỏe. Để cải thiện giá trị dinh dưỡng của sốt mayonnaise, bạn có thể áp dụng một số lưu ý sau:

  • Sốt mayonnaise sử dụng trứng sống. Trứng sống có thể nguy hiểm vì chúng có nguy cơ gây ngộ độc salmonella. Do đó điều đầu tiên bạn có thể làm để cải thiện dinh dưỡng cho món mayo của mình là sử dụng trứng tiệt trùng. Trứng tiệt trùng an toàn với sức khỏe, dễ tiêu hóa hơn trứng sống.
  • Khi làm sốt mayonnaise, hãy dùng nước cốt chanh tươi và cắt giảm lượng giấm. Trên thực tế, bạn có thể làm mayonnaise chỉ bằng nước chanh và không cần giấm. Sử dụng nước chanh tươi có thể tăng cường dinh dưỡng cho món sốt mayo của bạn với các vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa.
  • Sử dụng các loại dầu tốt cho sức khỏe sẽ làm giảm lượng chất béo bão hòa trong sốt mayonnaise. Các loại dầu tốt cho sức khỏe thường có nhiều hợp chất hoạt tính sinh học có lợi khác trong đó. Một số chất béo lành mạnh bạn có thể sử dụng là dầu hạt lanh, dầu ô liu, dầu mè, dầu bơ và dầu cây rum. Tuy nhiên, bạn hãy sử dụng các loại dầu có hương vị nhẹ vì chúng có thể có tác động lớn đến mùi vị sốt mayo. Bên cạnh đó các hợp chất hoạt tính sinh học có lợi trong các loại dầu tốt cho sức khỏe cũng có thể làm xấu đi tính đặc của sốt mayonnaise. Để giải quyết vấn đề này, bạn nên để sốt mayonnaise trong tủ lạnh qua đêm và để nó đặc lại. Ngoài ra, hãy sử dụng loại dầu tốt cho sức khỏe có hàm lượng polyphenol‌ thấp hơn như dầu đậu phộng hoặc dầu hướng dương.

Mayonnaise là loại gia vị sốt chấm phổ biến được sử dụng kết hợp trong nhiều món ăn. Nếu chỉ xét về thành phần dinh dưỡng thì loại sốt này không xấu như mọi người vẫn suy nghĩ mà ngược lại nó còn có thể tốt cho sức khỏe nếu như bạn sử dụng hợp lý. Và dù có yêu thích loại gia vị này đến đâu thì bạn cũng nên nhớ rằng bất kì loại thực phẩm hay gia vị nào nếu ăn quá nhiều thì đều mang lại cho cơ thể quá nhiều năng lượng và không tốt cho sức khỏe cũng như cân nặng của bạn.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

5 loại sữa thay thế cho trẻ bị dị ứng đạm sữa bò

07/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Khi trẻ bước vào giai đoạn ăn dặm, nguy cơ mắc các bệnh dị ứng thực phẩm là rất cao. Theo thống kê, dị ứng sữa bò là dạng dị ứng thực phẩm phổ biến nhất ở trẻ nhỏ. Với những trẻ 1 tuổi không may mắc phải dị ứng này, điều quan trọng là phụ huynh phải loại bỏ hoàn toàn sữa bò và các chế phẩm từ sữa ra khỏi chế độ dinh dưỡng hàng ngày của con.

Dị ứng với sữa bò là dị ứng thực phẩm phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ em, theo Tổ chức Nghiên cứu và Giáo dục về Dị ứng Thực phẩm. Các triệu chứng của dị ứng với protein sữa bò bao gồm kích ứng da như ngứa, nổi mề đay và bệnh chàm, sưng môi, lưỡi hoặc cổ họng, khó thở, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và chóng mặt. Phương pháp điều trị duy nhất với trẻ bị dị ứng đạm sữa bò là hoàn toàn loại bỏ sữa bò khỏi chế độ ăn uống của trẻ. May mắn thay, có rất nhiều lựa chọn thay thế cho sữa bò.

Dị ứng sữa bò ở trẻ em thường khởi phát sớm, ngay từ 6 tháng tuổi khi bé bắt đầu được bổ sung sữa công thức hoặc sữa bò. Các protein trong sữa bò được coi là nguyên nhân gây dị ứng. Khi cơ thể nhận diện những protein này là dị nguyên, hệ miễn dịch sẽ đáp ứng bằng cách giải phóng histamin và các hóa chất khác gây viêm. Điều này dẫn đến các triệu chứng dị ứng đặc trưng. May mắn thay, bên cạnh sữa bò, các bậc phụ huynh có thể lựa chọn sữa đậu nành, sữa hạt, sữa dê hoặc sữa gạo làm thức uống thay thế cho con.

Bắt đầu với sữa đậu nành

Sữa đậu nành, một loại thức uống được làm từ hỗn hợp đậu nành xay và nước, là một lựa chọn thay thế sữa bò phổ biến. Sữa đậu nành chứa gần bằng lượng calo, protein và chất béo như sữa bò ít béo. Tuy nhiên, sữa đậu nành tự nhiên không chứa canxi, vitamin D và vitamin A như sữa bò. Để đảm bảo rằng trẻ nhận đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu này, hãy chọn sữa đậu nành được bổ sung vi chất. Ngoài ra, tránh sữa đậu nành có hương liệu hoặc có thêm đường để giới hạn lượng đường hàng ngày của trẻ. Các sản phẩm sữa chua, phô mai và kem chua được làm từ sữa đậu nành cũng có sẵn.

Sữa đậu nành là lựa chọn phổ biến thay thế cho trẻ bị dị ứng sữa bò vì nó có hàm lượng dinh dưỡng tương tự như sữa bò. Tuy nhiên, phụ huynh cần lưu ý chọn loại sữa đậu nành được bổ sung vitamin và khoáng chất để bù đắp vào phần thiếu hụt so với sữa tự nhiên.

Sữa gạo, sữa hạt và sữa dừa

Nếu con bạn bị dị ứng với cả sữa bò và sữa đậu nành, vẫn còn rất nhiều lựa chọn thay thế sữa khác. Sữa gạo, sữa hạnh nhân, sữa hạt điều, sữa yến mạch và sữa dừa đều thường không chứa đậu nành và sữa bò. Những loại sữa khác nhau này có hàm lượng calo, protein và chất béo khác nhau. Giống như sữa đậu nành, điều quan trọng là chọn các loại được tăng cường vitamin và khoáng chất và chứa ít đường bổ sung. Bạn cũng có thể sử dụng bất kỳ loại nào trong số này thay thế cho sữa bò trong công thức nấu ăn hoặc làm bánh tại nhà.

Ngoài các lựa chọn sữa thực vật trên, một số gia đình chọn sữa dê hoặc sữa cừu cho trẻ bị dị ứng sữa bò. Các loại sữa này có thành phần dinh dưỡng tương đồng với sữa bò và ít gây dị ứng hơn. Tuy nhiên, chi phí sữa dê, cừu thường cao hơn các lựa chọn thực vật. Vì vậy, phụ huynh cần cân nhắc tài chính gia đình để đưa ra quyết định phù hợp nhất cho con.

Sữa dê

Sữa dê thực sự là một lựa chọn thay thế tuyệt vời cho trẻ bị dị ứng sữa bò. Thành phần dinh dưỡng của nó gần giống với sữa bò nên rất dễ hấp thu. Hơn nữa, sữa dê ít gây dị ứng cho trẻ hơn sữa bò. Tuy nhiên, do chứa lactose, một số ít trẻ sẽ không dung nạp được. Vì vậy, phụ huynh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con sử dụng. Nếu được sử dụng, sữa dê sẽ cung cấp cân bằng dinh dưỡng cần thiết cho trẻ.

Tránh các thực phẩm có chứa sữa bò

Ngoài việc tránh các loại sữa lỏng, trẻ cũng không nên tiêu thụ bất kỳ thực phẩm nào có chứa sữa hoặc các chế phẩm từ sữa. Hãy đọc danh sách thành phần trên nhãn của tất cả các loại thực phẩm để kiểm tra liệu chúng có chứa sữa bò hay không. Tránh tất cả những thực phẩm có chứa sữa, bơ, casein, phô mai, kem, whey, lactalbumin, lactose, kem chua và sữa chua.

Như vậy, với trẻ bị dị ứng sữa bò, việc loại bỏ hoàn toàn các sản phẩm từ sữa ra khỏi chế độ dinh dưỡng là điều cần thiết. May mắn thay, với nhiều lựa chọn sữa thay thế an toàn và lành mạnh như sữa đậu nành, sữa dê, sữa dừa, sữa hạt… phụ huynh có thể yên tâm cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho con. Tuy nhiên, trước khi cho trẻ sử dụng bất cứ sản phẩm mới nào, cha mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tối ưu của con.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Ăn thực phẩm giàu chất xơ có gây tăng cân không?

06/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Việc tăng cường ăn các thực phẩm dạng sợi như trái cây, rau, quả hạch, hạt, các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt được khuyến khích để mang lại lợi ích cho sức khỏe. Nhưng liệu ăn chất xơ có giúp giảm cân? Và liệu ăn quá nhiều có khiến bạn tăng cân không?

Chất xơ dù không phải là một trong những mối quan tâm hàng đầu khi nói đến dinh dưỡng nhưng đóng một vai trò quan trọng với sức khỏe của bạn. Chất xơ có nhiều trong thực vật, là một loại carbohydrate khó tiêu, giúp giữ cho ruột của bạn hoạt động đều đặn, hỗ trợ làm giảm hấp thu cholesterol LDL – cholesterol xấu vào máu, tăng cảm giác no, điều chỉnh lượng đường trong máu và hơn thế nữa. Chế độ ăn giàu chất xơ có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim, tiểu đường và một số loại ung thư.

Việc tăng cường ăn các thực phẩm dạng sợi như trái cây, rau, quả hạch, hạt, các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt được khuyến khích để mang lại lợi ích cho sức khỏe. Nhưng liệu ăn chất xơ có giúp giảm cân? Và liệu ăn quá nhiều có khiến bạn tăng cân không?

Các khuyến nghị về việc bổ sung đủ chất xơ vào chế độ ăn uống khác nhau tùy theo từng nhóm tuổi và trên thế giới, nhưng mức khuyến nghị trung bình phổ biến là 25-30g trở lên mỗi ngày cho người lớn. Lượng chất xơ khuyến nghị được thiết lập là lượng cần thiết để duy trì việc tiêu hóa, nhuận tràng bình thường và sức khỏe tim mạch cũng như những lợi ích sức khỏe khác. Thực tế cho thấy chỉ một tỷ lệ nhỏ dân số toàn cầu đáp ứng được các khuyến nghị về lượng chất xơ trong chế độ ăn uống. Nguyên nhân là bởi ở hầu hết các quốc gia, các hướng dẫn về chế độ ăn uống nhấn mạnh vào thực phẩm hơn là chất dinh dưỡng và hầu hết mọi người không đáp ứng được các khuyến nghị dựa trên thực phẩm về trái cây, rau, các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt, do đó không đủ lượng chất xơ trong chế độ ăn uống của họ. Theo thống kê có đến 95% dân số không ăn đủ lượng chất xơ được khuyến nghị trong ngày. Mặc dù nhiều người không nhận đủ chất xơ nhưng một số trường hợp lại bổ sung quá nhiều chất xơ, đặc biệt nếu bạn tăng lượng ăn vào quá nhanh. Nếu bạn bổ sung quá nhiều chất xơ, bạn có thể gặp phải các vấn đề như:

  • Đầy hơi
  • Đau bụng
  • Phân lỏng hoặc tiêu chảy
  • Táo bón
  • Tăng cân tạm thời
  • Tắc nghẽn đường ruột ở người mắc bệnh Crohn
  • Hạ đường huyết – đặc biệt lưu ý ở người mắc bệnh tiểu đường

Chất xơ có khiến bạn giữ nước không?

Nếu bạn đang thực hiện một sự thay đổi lớn trong chế độ ăn uống của mình ví dụ: từ chế độ ăn ít carbohydrate sang chế độ ăn carbohydrate nhiều chất xơ hơn, bạn có thể bị giữ lại một ít nước, nhưng tình trạng này thường chỉ là tạm thời. Điều này thường xảy ra khi bạn ăn nhiều carbohydrate hơn mức cần thiết và chúng được lưu trữ dưới dạng glycogen.

Tại sao bạn có thể cảm thấy chất xơ gây tăng cân?

Việc tăng lượng chất xơ đột ngột một cách đáng kể, đặc biệt là không uống đủ nước, có thể dẫn đến đầy hơi, chướng bụng và táo bón. Khi bụng chướng lên hoặc bạn không đi tiêu đều đặn, bạn có thể cảm thấy như mình tăng cân. Việc cơ thể không tống được phân ra ngoài có thể gây ra sự thay đổi tạm thời về cân nặng. Nhưng điều khiến bạn tăng cân thật sự là khi bạn tiêu thụ nhiều calo hơn mức cơ thể cần.

Thực tế chất xơ được xem là một yếu tố hỗ trợ giảm cân một cách bền vững, lành mạnh nếu bạn bổ sung một cách đúng đắn và hợp lý.

Chất xơ có khả năng tạo cảm giác no vì nhai lâu hơn, thúc đẩy sản xuất nước bọt và axit dạ dày, đồng thời làm giảm quá trình làm rỗng dạ dày làm giảm tốc độ thức ăn rời khỏi dạ dày. Khi bạn no lâu hơn, bạn có xu hướng ăn ít thức ăn hơn, điều này có thể làm giảm lượng calo tổng thể của bạn từ đó tạo ra sự thâm hụt calo và dẫn đến giảm cân. Theo nghiên cứu thì tác động của chất xơ đến cảm giác no của một người sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố nhất định như lượng chất xơ, kích thước phân tử và độ hòa tan, cũng như loại thực phẩm giàu chất xơ mà bạn bổ sung là thực phẩm rắn, bán rắn hoặc lỏng. Một nghiên cứu được công bố cho thấy rằng một việc đơn giản như ăn 30 g chất xơ mỗi ngày có thể giúp bạn giảm cân, hạ huyết áp và cải thiện phản ứng của cơ thể với insulin cũng hiệu quả như một chế độ ăn kiêng phức tạp hơn.

Vậy nên cách bổ sung chất xơ khoa học và lành mạnh nhất cho cơ thể là bạn nên từ từ đưa lại các thực phẩm giàu chất xơ vào chế độ ăn uống của mình. Thay vì ăn thực phẩm giàu chất xơ trong một bữa, bạn hãy chia đều chúng ra trong ngày. Tốt nhất bạn nên lấy chất xơ từ nhiều loại thực phẩm khác nhau, vì vậy đừng dựa vào bất kỳ một loại thực phẩm hoặc nguồn nào. Hãy ăn đa dạng các loại thực phẩm giàu chất xơ nhất có thể như ăn nhiều loại trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, đậu và các loại hạt.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bs. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Người bị tiểu đường ăn đậu phộng được không?

tiểu đường ăn đậu phộng được không

05/03/2024 -  Chưa phân loại

Việc kiêng khem luôn là chủ đề được nhiều bệnh nhân tiểu đường quan tâm. Bởi chỉ cần ăn phải một lượng nhỏ thực phẩm không phù hợp là đã có thể gây nên rất nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy, tiểu đường ăn đậu phộng được không? Ăn đậu phộng như thế nào là hợp lý? Cùng tìm hiểu câu trả lời trong bài viết sau bạn nhé!

Bị tiểu đường ăn đậu phộng được không?

Câu trả lời cho câu hỏi tiểu đường ăn đậu phông được không đó là có. Bởi đây là một loại hạt rất giàu dinh dưỡng, có nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng chỉ số đường huyết – GI lại cực kỳ thấp, chỉ khoảng 15. Do đó khi ăn đậu phộng thì cơ thể sẽ không có phản ứng tăng đường huyết quá đột ngột.  

Đậu phộng còn chứa nhiều chất xơ, chất béo không bão hòa đơn và chất chống oxy hóa. Chất xơ giúp kiểm soát đường huyết, chất béo không bão hòa đơn giúp giảm cholesterol xấu và chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại.

Bệnh nhân tiểu đường có thể ăn được đậu phộng

Bệnh nhân tiểu đường có thể ăn được đậu phộng

Công dụng của đậu phộng với bệnh nhân tiểu đường

Không chỉ có thể ăn mà đậu phộng còn đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhất là trong việc điều hòa đường huyết và ngăn ngừa nguy cơ biến chứng tim mạch đáng kể. 

Điều hòa đường huyết

Như đã đề cập, chỉ số GI của đậu phộng chỉ khoảng 15, đây là một con số cực kỳ thấp, chứng tỏ chỉ số đường huyết của bạn sẽ được đảm bảo ổn định sau khi ăn mà không lo tăng quá cao. 

Bên cạnh đó, việc ăn đậu phộng vào các bữa phụ còn đóng vai trò quan trọng giúp bạn có cảm giác no lâu hơn, từ đó giảm sự thèm ăn và kiểm soát tốt cân nặng. Một nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những người có thói quen ăn đậu phộng thường có mức đường huyết lúc đói thấp hơn và mức insulin lúc đói cao hơn so với nhóm không ăn. 

Đậu phộng có thể giúp điều hòa đường huyết

Đậu phộng có thể giúp điều hòa đường huyết

Ngăn ngừa các nguy cơ dẫn đến biến chứng tim mạch

Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh tiểu đường là biến chứng tim mạch, bao gồm bệnh tim mạch vành, đột quỵ, bệnh mạch máu ngoại biên.

Vì vậy mà việc kiểm soát tốt đường huyết đóng vai trò quan trọng giúp ngăn ngừa nguy mắc bệnh tim mạch. Không chỉ vậy, đậu phộng còn có thể loại bỏ hàm lượng cholesterol xấu ra khỏi cơ thể, đồng thời bổ sung cholesterol tốt thông qua chất béo bão hòa đơn và không bão hòa đa. 

Ngoài ra, việc ân đậu phộng thường xuyên cũng góp phần giúp giảm viêm, tăng khả năng ức chế sự hình thành của các gốc tự do.

Ăn đậu phộng có thể ngăn ngừa nguy cơ biến chứng tim mạch

Ăn đậu phộng có thể ngăn ngừa nguy cơ biến chứng tim mạch

Lưu ý cho bệnh nhân tiểu đường khi ăn đậu phộng

Bệnh nhân tiểu đường cần lưu ý một số điều khi ăn đậu phộng để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho sức khỏe:

  • Ăn với lượng vừa phải vì đậu phộng là một loại thực phẩm rất giàu calo, bệnh nhân tiểu đường chỉ nên ăn khoảng 28gr mỗi ngày.
  • Chọn đậu phộng nguyên hạt để có được nhiều dưỡng chất hơn so với đậu phộng đã qua chế biến.
  • Nên hạn chế ăn đậu phộng rang muối, đậu phộng cháy tỏi, đậu phộng da cá,… và các món ăn chứa nhiều gia vị khác để tránh nạp quá nhiều calo vào cơ thể. 
  • Bệnh nhân tiểu đường nên kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên, ngay cả khi ăn đậu phộng. Điều này sẽ giúp theo dõi được tác động của đậu phộng đối với lượng đường trong máu và điều chỉnh lượng ăn cho phù hợp.

Chỉ nên ăn đậu phộng với lượng vừa phải

Chỉ nên ăn đậu phộng với lượng vừa phải

Các món ăn từ đậu phộng tốt cho bệnh nhân tiểu đường

Bên cạnh băn khoăn không biết tiểu đường ăn đậu phộng được không thì chắc hẳn bạn cũng rất quan tâm đến các món ăn lành mạnh làm từ nguyên liệu này. Sau đây là một số món ăn thơm ngon, hấp dẫn mà lại dễ làm cho bạn:

  • Bơ đậu phộng: Bơ đậu phộng là một món ăn vặt phổ biến và rất tốt cho người bệnh tiểu đường. Bơ đậu phộng chứa nhiều protein, chất béo lành mạnh và chất xơ, giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể mà không làm tăng đường huyết. Bạn có thể ăn bơ đậu phộng trực tiếp hoặc kết hợp với các thực phẩm khác như bánh mì, trái cây, salad,…
  • Yến mạch với đậu phộng: Yến mạch là một loại ngũ cốc nguyên hạt chứa nhiều chất xơ, protein và vitamin. Khi kết hợp với đậu phộng, yến mạch sẽ trở thành một bữa sáng hoặc bữa ăn phụ lành mạnh và bổ dưỡng cho người bệnh tiểu đường.
  • Salad rau củ với đậu phộng: Salad rau củ là một món ăn nhẹ nhàng và tốt cho sức khỏe. Khi thêm đậu phộng vào salad, món ăn sẽ trở nên thơm ngon và bổ dưỡng hơn. 
  • Gà nướng với bơ đậu phộng: Gà nướng là một món ăn chính thơm ngon và bổ dưỡng. Khi kết hợp với bơ đậu phộng, món ăn sẽ trở nên đậm đà và hấp dẫn hơn nhưng không làm tăng nhanh đường huyết.

Có nhiều món ăn thơm ngon, dễ làm từ đậu phộng

Có nhiều món ăn thơm ngon, dễ làm từ đậu phộng

Với những thông tin được đề cập trong bài viết, chắc hẳn bạn cũng đã có câu trả lời cho câu hỏi tiểu đường ăn đậu phộng được không. Bệnh nhân tiểu đường có thể ăn đậu phộng một cách an toàn và lành mạnh vì loại thực phẩm này có chỉ số GI thấp, không gây tăng đường huyết đột biến sau ăn. Tuy nhiên, bạn chỉ nên ăn đậu phộng với lượng vừa phải và chọn loại nguyên hạt, không thêm gia vị hoặc qua chế biến cầu kỳ. Chúc bạn luôn có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và yêu đời.



| Bình luận

Giải đáp thắc mắc: bệnh nhân tiểu đường ăn bắp được không?

tiểu đường ăn bắp được không

05/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Đối với các bệnh nhân tiểu đường, việc cân nhắc trước mọi món ăn, thức uống là điều vô cùng cần thiết để kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa nguy cơ biến chứng. Vì vậy mà nhiều người cũng có cùng câu hỏi không biết tiểu đường ăn bắp được không. Nếu bạn cũng đang băn khoăn điều tương tự, hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết sau để tìm ra câu trả lời nhé!

Giá trị dinh dưỡng của ngô đối với sức khỏe

Ngô là một loại ngũ cốc nguyên hạt bổ dưỡng, giàu chất dinh dưỡng, bao gồm carbohydrate, protein, chất xơ, vitamin và khoáng chất. Các dưỡng chất quý giá có trong ngô đem lại cho cơ thể nhiều lợi ích vô cùng to lớn, chẳng hạn như:

  • Giảm nguy cơ mắc bệnh mãn tính như bệnh tim, tiểu đường, ung thư nhờ hàm lượng chất xơ, vitamin và kháng chất.
  • Thúc đẩy sức khỏe của hệ tiêu hóa nhờ hàm lượng chất xwo vô cùng dồi dào.
  • Tăng cường sức khỏe mắt nhờ thành phần lutein và zeaxanthin, giúp ngăn ngừa nguy cơ thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh têhể.
  • Tăng cường sức khỏe xương nhờ hàm lượng magie có trong ngô, giúp ngăn ngừa loãng xương và giữ cho xương luôn chắc khỏe.
  • Giúp kiểm soát cân nặng nhờ ít calo và giàu chất xơ, giúp bạn cảm thấy no lâu hơn và giảm đáng kể cảm giác thèm ăn.

>>> Tìm hiểu: đường dành cho người tiểu đường có tốt không?

Bắp chứa rất nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe

Bắp chứa rất nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe

Người bị tiểu đường ăn bắp được không?

Bắp là một loại thực phẩm giàu tinh bột, nhưng có chỉ số đường huyết (GI) thấp, khoảng 52 sau khi luộc chín. Vì vậy mà việc ăn bắp sẽ không làm tăng đường huyết quá cao hoặc quá nhanh.

Ngoài ra, bắp cũng chứa nhiều chất xơ, giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thu đường vào máu. Chất xơ cũng có nhiều lợi ích khác cho sức khỏe, bao gồm giúp kiểm soát cân nặng, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tiểu đường type 2.

Do đó, bắp là một lựa chọn thực phẩm phù hợp cho người bị tiểu đường. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý ăn bắp với lượng vừa phải, khoảng 1/2 chén (100 gam) luộc chín mỗi bữa. Ngoài ra, cũng cần kết hợp bắp với các loại thực phẩm khác có chỉ số GI thấp để kiểm soát đường huyết tốt hơn.

>>> Giải đáp: ăn mặn có bị tiểu đường không?

Người bị tiểu đường có thể ăn bắp được

Người bị tiểu đường có thể ăn bắp được

Người bị tiểu đường ăn bắp luộc được không?

Câu trả lời cho câu hỏi tiểu đường ăn ngô được không đó là có. Bởi bắp luộc là món ăn có chỉ số đường huyết (GI) thấp, khoảng 52, nên không gây tăng đường huyết đột ngột sau khi ăn. Ngoài ra, bắp luộc cũng có hàm lượng chất xơ cao, giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thụ đường vào máu.

Tiểu đường ăn ngô luộc được không? Tiểu đường có thể ăn ngô luộc

Một số lưu ý cho bệnh nhân tiểu đường khi ăn ngô

Có thể thấy, ngô là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng nhưng cũng có chứa hàm lượng tinh bột cao, nếu ăn quá nhiều có thể làm tăng  lượng đường huyết đối với bệnh nhân bị tiểu đường.

Sau đây là một số lưu ý quan trọng khi ăn bắp đối với bệnh nhân tiểu đường:

  • Kiểm soát khẩu phần ăn: Lượng carbohydrate mỗi bữa được khuyến nghị cho người tiểu đường dao động từ 45 đến 60 gam. Trong khi đó, Mỗi chén ngô nấu chín chứa khoảng 25 gam carbohydrate, vì vậy bạn chỉ nên ăn khoảng ½ chén ngô luộc mỗi bữa.
  • Ăn ngô cùng với các thực phẩm giàu protein và chất xơ như thịt nạc, cá, các loại đậu, rau xanh, trái cây,… để kiểm soát lượng đường trong máu.
  • Tránh ăn ngô chiên, rán, nướng do các cách chế biến này sẽ làm tăng lượng calo và chất béo trong ngô, từ đó có thể làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng của bệnh tiểu đường.
  • Theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên và nhất là sau khi ăn ngô để đảm bảo không bị tăng quá cao.

>>> Tìm hiểu chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Cần kiểm soát khẩu phần ăn để đảm bảo lượng đường huyết không tăng quá cao

Cần kiểm soát khẩu phần ăn để đảm bảo lượng đường huyết không tăng quá cao

Một số món ăn được chế biến từ bắp phù hợp với bệnh nhân tiểu đường

Sau khi biết được câu trả lời cho câu hỏi tiểu đường ăn bắp được không thì chắc hẳn bạn cũng rất quan tâm đến vấn đề chế biến bắp sao cho vừa ngon lại vừa không làm ảnh hưởng đến đường huyết. Sau đây là một số món ăn mà bạn có thể tự thực hiện tại nhà với bắp:

  • Bắp luộc: Đây là món ăn đơn giản, dễ làm và giữ được nhiều chất dinh dưỡng của bắp. Khi luộc bắp, nên luộc chín tới, không nên luộc quá lâu để bắp không bị nát và mất chất.
  • Bắp xào với dầu oliu: Bắp xào là món ăn thơm ngon, hấp dẫn và có thể kết hợp với nhiều loại rau củ khác nhau. Khi xào bắp, nên sử dụng dầu ô liu hoặc dầu thực vật thay vì mỡ động vật để giảm lượng chất béo.
  • Canh bắp: Canh bắp là món ăn thanh mát, dễ ăn và có thể dùng làm món chính hoặc món ăn phụ. Khi nấu canh bắp, nên kết hợp với các loại rau củ khác như cà rốt, đậu cô ve, nấm,… để tăng thêm hương vị và chất dinh dưỡng.
  • Salad bắp: Salad bắp là món ăn nhẹ nhàng, bổ dưỡng và có thể dùng thay thế bữa ăn phụ. Khi làm salad bắp, nên kết hợp với các loại rau củ khác như cà chua, dưa leo, xà lách,… để tăng thêm hương vị và chất xơ.

Salad bắp là sự lựa chọn hoàn hảo cho bữa phụ

Salad bắp là sự lựa chọn hoàn hảo cho bữa phụ

Ngoài ra, bệnh nhân tiểu đường cũng có thể sử dụng bắp để làm các món ăn khác như chè bắp, bánh bắp,… Tuy nhiên, cần lưu ý lượng ăn vừa phải, không nên ăn quá nhiều để tránh làm tăng lượng đường huyết.

Như vậy, câu trả lời cho câu hỏi “Tiểu đường ăn bắp được không?” là Có. Bắp là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, có chỉ số đường huyết thấp, phù hợp cho người bị tiểu đường. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý chỉ nên ăn bắp với lượng vừa phải, khoảng 1/2 chén ngô luộc mỗi bữa, để tránh làm tăng đường huyết đột ngột. Chúc bạn luôn có một sức khỏe tốt, hạnh phúc và yêu đời!



| Bình luận

Bạn có nên quan tâm đến chỉ số BMI của con mình không?

05/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Việc giúp con bạn đạt được và duy trì cân nặng phù hợp với chiều cao cá nhân của chúng sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe và thể chất tổng thể của chúng hiện tại và trong tương lai. Chỉ số BMI của trẻ là một công cụ sàng lọc có giá trị, nhưng nó chỉ là một phần trong các yếu tố để tìm hiểu xem trẻ có cân nặng khỏe mạnh hay không.

Là cha mẹ, có lẽ bạn thường được nhắc nhở không nên so sánh con mình với những đứa trẻ khác—rằng thực sự không có một quy chuẩn nào nên áp đặt cho mọi đứa trẻ khi nói đến sự tăng trưởng và phát triển. Điều này cũng đúng khi nói đến chỉ số khối cơ thể (BMI) của con bạn.

Duy trì cân nặng khỏe mạnh là điều quan trọng ở mọi lứa tuổi. Thật không may, nhiều trẻ em và thanh thiếu niên phải vật lộn với cân nặng của mình. Việc giúp con bạn đạt được và duy trì cân nặng phù hợp với chiều cao cá nhân của chúng sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe và thể chất tổng thể của chúng hiện tại và trong tương lai. Chỉ số BMI của trẻ là một công cụ sàng lọc có giá trị, nhưng nó chỉ là một phần trong các yếu tố để tìm hiểu xem trẻ có cân nặng khỏe mạnh hay không.

Thật khó để biết một đứa trẻ bị thừa cân hay béo phì chỉ bằng cách quan sát bằng mắt thường. Chỉ số khối cơ thể, hay BMI, là tỷ lệ giữa chiều cao và cân nặng, là cách dễ dàng nhất để ước tính cân nặng dư thừa ở hầu hết trẻ em và thanh thiếu niên. Vì lượng mỡ bình thường trong cơ thể của trẻ thay đổi khi trẻ lớn lên nên các chỉ số về cân nặng chiều cao của trẻ được phân loại cụ thể theo độ tuổi và giới tính.

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng của con bạn, bao gồm di truyền, tuổi tác, sự trao đổi chất, chiều cao, hoạt động thể chất và môi trường. BMI chỉ là một công cụ đo lường và nó chỉ tính đến cân nặng, chiều cao và độ tuổi của con bạn.

Khi đánh giá sức khỏe và nguy cơ mắc bệnh, tỷ lệ mỡ trong cơ thể cung cấp một bức tranh chính xác hơn tổng khối lượng mỡ. Tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể cho biết tỷ lệ có bao nhiêu phần trọng lượng cơ thể của bạn đến từ chất béo. Nếu bạn có tỷ lệ mỡ trong cơ thể cao, bất kể bạn nặng bao nhiêu hay thuộc loại cân nặng BMI nào, bạn sẽ có nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe như bệnh tim cao hơn. Ở trẻ em và thanh thiếu niên, BMI thậm chí còn kém chính xác hơn trong việc đánh giá lượng mỡ trong cơ thể. Chỉ số BMI của trẻ không phải là thước đo thành phần cơ thể của chúng hoặc phần trăm trọng lượng của chúng đến từ cơ và mỡ. Ví dụ, những đứa trẻ có thân hình cơ bắp hơn có thể có chỉ số BMI cao nhưng lại có rất ít mỡ trong cơ thể. Ngược lại, nếu một đứa trẻ có chỉ số BMI “bình thường” nhưng lại có thói quen ăn uống và hoạt động thể chất không lành mạnh, cha mẹ có thể coi đây là mối lo ngại do chỉ số BMI ở mức bình thường

BMI là một công cụ sàng lọc, không phải là xét nghiệm chẩn đoán. Một đứa trẻ có chỉ số BMI nằm ngoài phạm vi cân nặng bình thường chưa đủ để nói lên đứa trẻ đó có đang gặp vấn đề về cân nặng và sức khỏe hay không. Để chẩn đoán trẻ thừa cân hoặc béo phì, bác sĩ sẽ tính đến nhiều yếu tố sức khỏe khác. Các bác sĩ sẽ cần sử dụng chỉ số BMI kết hợp với các thông số khác, chẳng hạn như dinh dưỡng và hoạt động thể chất, có thể mang lại bức tranh toàn diện hơn về tình trạng sức khỏe và cân nặng.

Tốt nhất bạn nên theo dõi cân nặng và chỉ số BMI của trẻ thông qua việc cho trẻ đi khám  định kì, vì khi con bạn lớn lên, tỷ lệ cơ thể của chúng sẽ thay đổi cùng với chỉ số BMI. Tốt nhất nên tránh sử dụng các thuật ngữ liên quan đến cân nặng như thừa cân, béo phì với trẻ mà thay vào đó hãy tập trung vào các hành vi lành mạnh.

Nếu lo lắng về cân nặng của con mình hãy thử tra cứu xem chỉ số BMI của trẻ là bao nhiêu qua các ứng dụng đánh giá BMI trực tuyến. Mặc dù BMI là công cụ được các chuyên gia y tế và ứng dụng sức khỏe sử dụng nhưng đây không phải là cách duy nhất để đo lường sức khỏe, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên. Không có một khái niệm “cân nặng lý tưởng”, đặc biệt đối với trẻ em và thanh thiếu niên đang lớn. Và chiều cao và cân nặng không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến sức khỏe của con bạn. Bạn có thể thấy những thay đổi đáng kể về cân nặng và chiều cao của con bạn khi chúng bước vào tuổi dậy thì. Dinh dưỡng đầy đủ là điều cần thiết trong giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng này.

Cân nặng có thể là một chủ đề rất nhạy cảm đối với trẻ em. Các nghiên cứu thường chỉ ra rằng khi cha mẹ tập trung vào cân nặng – và nói rộng hơn là BMI – thì điều đó sẽ dẫn đến kết quả tồi tệ hơn đối với sức khỏe của trẻ, cả về thể chất và tâm lý. Vì vậy việc trao đổi về cân nặng hoặc kỳ thị cân nặng có thể làm tăng nguy cơ lo lắng và trầm cảm, cuối cùng có thể dẫn đến rối loạn ăn uống, chẳng hạn như chán ăn tâm thần, ăn uống vô độ và cả béo phì cho trẻ. Cha mẹ và bác sĩ dinh dưỡng sẽ phải rất thận trọng trong việc trao đổi thảo luận về cân nặng với trẻ.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Ăn mặn có bị tiểu đường không? Bị tiểu đường có được ăn mặn không?

ăn mặn có bị tiểu đường không

04/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ăn mặn có bị tiểu đường không là một trong những băn khoăn của nhiều người, nhất là “tín đồ” của các món ăn đậm vị. Trên thực tế, bên cạnh chế độ ăn nhiều đường thì thói quen ăn mặn cũng có thể làm tăng nguy cơ bị tiểu đường. Điều này được hình thành theo cơ chế nào? Hãy cùng tìm kiếm câu trả lời trong nội dung bài viết sau bạn nhé!

Ăn mặn có bị tiểu đường không?

Theo các chuyên gia, tuy việc ăn mặn không phải là nguyên nhân trực tiếp gây nên bệnh tiểu đường nhưng lại có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.

Muối là một loại khoáng chất cần thiết cho cơ thể, giúp duy trì cân bằng nước, điện giải và huyết áp. Tuy nhiên, ăn quá nhiều muối có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe, bao gồm tăng huyết áp, tăng cân và kháng insulin – biểu hiện rõ nhất của tiểu đường tuýp 2.

>>>Tham khảo: Chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Ăn mặn có thể làm tăng nguy cơ bị tiểu đường

Ăn mặn có thể làm tăng nguy cơ bị tiểu đường

Ăn mặn ảnh hưởng như thế nào đến bệnh tiểu đường?

Muối là một chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, giúp điều hòa điện giải, cân bằng áp suất thẩm thấu, và tham gia vào quá trình dẫn truyền thần kinh. Tuy nhiên, ăn quá nhiều muối có thể gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe, đặc biệt là đối với người bệnh tiểu đường.

  • Gây tăng huyết áp: Việc ăn mặn sẽ làm thừa nồng độ natri cần thiết trong máu, khiến cơ thể giữ nước và làm tăng huyết áp, đây cũng là nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường tuýp 2. Bên cạnh đó, việc tăng huyết áp cũng có thể gây ra các vấn đề sức khỏe khác như bệnh tim, đột quỵ, suy tim.
  • Gây kháng insulin: Ăn quá nhiều muối có thể làm tăng nguy cơ kháng insulin, một tình trạng khiến cơ thể khó sử dụng insulin để kiểm soát lượng đường trong máu. Điều này có thể khiến việc kiểm soát đường huyết trở nên khó khăn hơn.
  • Tăng nguy cơ mắc bệnh thận: Khi ăn quá nhiều muối, thận sẽ phải làm việc nhiều hơn để lọc và bài tiết natri, dẫn đến suy giảm chức năng thận. Đây cũng là một biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường, có thể dẫn đến tử vong.

>>>> Giải đáp: Tiểu đường ăn bắp luộc được không?

Ăn mặn nhiều có thể gây kháng insulin

Ăn mặn nhiều có thể gây kháng insulin

Bị tiểu đường có được ăn mặn không?

Với những cơ chế mà việc ăn mặn có thể tác động đến cơ thể của người bị tiểu đường, chắc hẳn bạn cũng đã có câu trả lời cho câu hỏi này rồi đúng không. Người bị tiểu đường tốt nhất là không nên ăn mặn, bởi nếu ăn quá nhiều muối có thể gây tăng huyết áp, biến chứng thận và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Ở người bị tiểu đường, ăn mặn có thể làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng của bệnh, đặc biệt là biến chứng thận. Điều này là do dư thừa natri trong máu có thể làm tăng áp lực lên thận, khiến thận phải làm việc nhiều hơn và dễ bị tổn thương.

Nếu bạn đang bị tiểu đường, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn về chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình.

>>> Xem thêm: Đường glucose dành cho người tiểu đường

Người bị tiểu đường không nên ăn mặn để ngăn ngừa nguy cơ biến chứng tim, thận

Người bị tiểu đường không nên ăn mặn để ngăn ngừa nguy cơ biến chứng tim, thận

Chế độ ăn giảm muối ngăn ngừa biến chứng tiểu đường

Có thể thấy, việc ăn nhiều muối sẽ làm tăng huyết áp, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ, biến chứng thận – biểu hiện rõ rệt nhất ở bệnh nhân tiểu đường.

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), lượng muối tiêu thụ hàng ngày ở người trưởng thành không nên vượt quá 5 gam (khoảng 1 thìa cà phê). Đối với trẻ em, lượng muối tiêu thụ được điều chỉnh theo hướng giảm dựa trên nhu cầu năng lượng của trẻ so với người trưởng thành. Đối với người bệnh tiểu đường, lượng muối khuyến nghị là 2,3g/ngày hoặc thấp hơn.

>>> Giải đáp: tiểu đường ăn đậu phộng được không?

Cần thiết kế một chế độ ăn lành mạnh và ít muối hơn cho người bị tiểu đường

Cần thiết kế một chế độ ăn lành mạnh và ít muối hơn cho người bị tiểu đường

Để giảm lượng muối tiêu thụ, mọi người có thể thực hiện các biện pháp sau:

  • Hạn chế thêm muối khi nấu ăn: Khi nấu ăn, chỉ nên thêm muối vào cuối quá trình nấu và chỉ thêm một lượng nhỏ.
  • Hạn chế ăn thực phẩm chế biến sẵn: Thực phẩm chế biến sẵn thường có hàm lượng muối cao.
  • Học cách nếm vị không cần muối: Có thể tập nếm vị của thực phẩm mà không cần thêm muối bằng cách sử dụng các loại gia vị khác như thảo mộc, gia vị, nước cốt chanh hoặc nước tương.
  • Nên đọc kỹ nhãn mác thực phẩm để biết lượng muối có trong sản phẩm.
  • Ưu tiên các loại thực phẩm giàu chất xơ, ít muối để giúp kiểm soát lượng đường trong máu và huyết áp như rau cải xoăn, rau bina, bông cải xanh, táo, cam, bưởi, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, các loại hạt,…

Nên ưu tiên chế độ ăn nhiều rau xanh, hoa quả

Có thể thấy, câu trả lời cho câu hỏi ăn mặn có bị tiểu đường không là có, theo cơ chế gián tiếp. Bởi việc ăn mặn không trực tiếp làm tăng đường huyết nhưng lại gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe, khiến người bệnh bị kháng insulin và mắc đái tháo đường tuýp 2. Do đó, để phòng ngừa bệnh tiểu đường, bạn cần hạn chế ăn mặn và duy trì lối sống lành mạnh. Chúc bạn luôn có một sức khỏe tốt, hạnh phúc, yêu đời nhé!



| Bình luận

Cho trẻ ăn gì để phát triển chiều cao tốt nhất?

04/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Việc cung cấp cho trẻ dinh dưỡng cân bằng – bao gồm tổng lượng calo, cacbohydrate, protein, chất béo, vitamin và khoáng chất – sẽ tối đa hóa khả năng phát triển chiều cao của trẻ.

Chiều cao của mỗi người phụ thuộc phần lớn vào yếu tố di truyền. Tuy nhiên, chế độ dinh dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa khả năng phát triển chiều cao của mỗi cá nhân. Cung cấp đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu như protein, canxi, vitamin D… giúp cơ thể trẻ phát triển tốt nhất có thể. Đặc biệt là trong giai đoạn dậy thì, việc bổ sung đầy đủ dinh dưỡng rất cần thiết.

Ngược lại, thiếu hụt dinh dưỡng sẽ làm chậm hoặc ngăn cản sự tăng trưởng. Trẻ bị suy dinh dưỡng thường có chiều cao thấp và khó có thể bù đắp được phần chiều cao bị mất đi đó. Vì vậy, để con trẻ phát triển tối đa về chiều cao, cần chú ý cân bằng dinh dưỡng, tránh thiếu hụt các chất, nhất là trong giai đoạn dậy thì.

Ăn đủ chất đạm (protein)

Trẻ em tiêu thụ quá ít protein trong khẩu phần ăn hàng ngày có thể không đạt được mức tăng trưởng tối đa về chiều cao. Viện Dinh dưỡng Hoa Kỳ khuyến nghị trẻ từ 1-3 tuổi nên tiêu thụ 13 gram protein mỗi ngày; trẻ 4-8 tuổi tiêu thụ ít nhất 19 gram; và trẻ 9-13 tuổi cần ít nhất 34 gram protein mỗi ngày. Thực phẩm giàu protein bao gồm thịt nạc, cá, gà tây, gà, trứng, các sản phẩm từ đậu nành, sữa và chế phẩm từ sữa, đậu và các loại hạt. Theo một nghiên cứu năm 2003 đăng trên Tạp chí Dinh dưỡng, protein từ nguồn động vật có thể đặc biệt có lợi giúp trẻ phát triển chiều cao tối đa tiềm năng.

Cung cấp đủ năng lượng (calo)

Ngoài việc ăn nhiều loại thực phẩm giàu dưỡng chất, việc cung cấp đủ năng lượng (calo) cũng vô cùng cần thiết cho sự phát triển bình thường ở trẻ em. Đối với những trẻ từng bị suy dinh dưỡng trước đây, điều này còn giúp cải thiện tốc độ tăng trưởng. Theo bác sĩ dinh dưỡng, trẻ 2-3 tuổi cần khoảng 1000-1400 calo mỗi ngày; trẻ 4-8 tuổi cần 1200-2000 calo mỗi ngày; trẻ 9-14 tuổi cần khoảng 1400-2600 calo mỗi ngày. Trẻ em hoạt động nhiều càng cần nhiều năng lượng hơn để phát triển tối đa, và nhìn chung bé trai cần nhiều calo hơn bé gái.

Vitamin và khoáng chất

Việc cung cấp đủ lượng vitamin và khoáng chất hàng ngày đóng vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa tốc độ tăng trưởng ở trẻ. Mặc dù tất cả các vi chất dinh dưỡng đều cần thiết cho trẻ em, nhưng các chất dinh dưỡng then chốt giúp tăng tốc độ tăng trưởng bao gồm sắt, kẽm và vitamin A. Thịt đỏ nạc, hải sản, thịt gà đùi, đậu, ngũ cốc ăn sáng giàu sắt và kẽm là những nguồn cung cấp dồi dào hai khoáng chất này. Thực phẩm giàu vitamin A gồm khoai lang, cà rốt, cà chua, rau bina, bí đỏ, ớt chuông, dưa lưới và xoài.

Sữa và các chế phẩm từ sữa

Sữa – và các chế phẩm từ sữa khác – có thể giúp trẻ phát triển chiều cao tối đa theo tiềm năng di truyền. Một nghiên cứu năm 2006 cho thấy việc tiêu thụ sữa bò và các chế phẩm từ sữa khác liên quan đến nồng độ yếu tố tăng trưởng insulin cao hơn ở trẻ em, và chiều dài xương chân tăng lên ở bé trai. Theo Hướng dẫn chế độ ăn dành cho người Mỹ năm 2010, hầu hết trẻ em cần 2-3 cốc sữa và sản phẩm từ sữa mỗi ngày, tùy thuộc vào độ tuổi và tổng lượng calo khuyến nghị.

Tóm lại, phần lớn chiều cao được quyết định bởi yếu tố di truyền. Tuy nhiên, chế độ dinh dưỡng, đặc biệt là tổng lượng calo, chất đạm, các vitamin và khoáng chất, vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển chiều cao tối đa. Cụ thể, canxi và vitamin D giúp phát triển chiều cao bằng cách tăng cường hoạt động của tuyến yên và kích thích tăng trưởng hormone. Vitamin A là yếu tố thiết yếu để hình thành và duy trì xương. Vitamin C hoạt động như chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào trong quá trình phát triển. Ngoài ra, vitamin B, K, canxi, photpho và magiê cũng rất cần thiết cho hệ xương khỏe mạnh. Vì vậy, một chế độ ăn đa dạng, cân bằng là yếu tố then chốt giúp trẻ phát triển chiều cao tối ưu.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Các loại đường dành cho người tiểu đường được các chuyên gia khuyên dùng

đường dành cho người tiểu đường

03/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Việc kiêng ăn ngọt có thể được xem là nỗi ám ảnh của nhiều bệnh nhân tiểu đường, nhất là những ai đã từng thích ăn ngọt. Vì vậy mà các loại đường dành cho người tiểu đường được ra đời, trở thành giải pháp hàng đầu giúp kiểm soát tốt chỉ số đường huyết nhưng vẫn giúp thỏa mãn cơn thèm ăn ngọt.

Đường cho người tiểu đường là gì?

Đường dành cho người tiểu đường là các chất thay thế đường (hay chất tạo ngọt nhân tạo) có vị ngọt nhưng không làm tăng lượng đường trong máu, giúp người bệnh kiểm soát glucose và carbohydrate trong máu dễ dàng hơn.

Có 2 loại đường ăn kiêng chính đó là làm từ chất tạo ngọt nhân tạo và chất tạo ngọt tự nhiên:

  • Chất tạo ngọt nhân tạo: Đây là các chất không chứa carbohydrate và không được cơ thể tiêu hóa hay hấp thụ. Chất tạo ngọt nhân tạo có vị ngọt gấp nhiều lần so với đường thông thường, vì vậy chỉ cần dùng một lượng nhỏ là đã đủ để tạo ra vị ngọt mong muốn.
  • Chất tạo ngọt tự nhiên: Đây là các chất có nguồn gốc từ thực vật, chứa ít hoặc không chứa carbohydrate. Các chất này cũng có thể đem lại vị ngọt tương tự như đường thông thường.

Đường cho người tiểu đường có thể được chiết xuất từ thành phần thiên nhiên

Đường cho người tiểu đường có thể được chiết xuất từ thành phần thiên nhiên

Đường dành cho người tiểu đường có tốt không?

Đường dành cho người tiểu đường là những chất có vị ngọt nhưng không làm tăng lượng đường trong máu. Chúng được sử dụng bởi những người mắc bệnh tiểu đường để thỏa mãn cơn thèm ngọt mà không làm ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết.

Tuy nhiên, việc sử dụng đường cho người tiểu đường quá nhiều cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, tăng cân, béo phì hoặc mắc các bệnh về tim mạch.

>>> Giải đáp: Ăn mặn có bị tiểu đường không?

Các loại đường dành cho người tiểu đường tốt nhất

Với tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường ngày càng tăng, nhu cầu lựa chọn các loại đường dành cho người tiểu đường tốt, phù hợp cũng trở thành chủ đề được các bệnh nhân và người nhà quan tâm. Vì vậy mà hiện nay người ta đã sản xuất ra rất nhiều loại đường ăn kiêng. Sau đây là một số loại đường cho người tiểu đường có thể sử dụng được, cùng tìm hiểu nhé!

Đường Palatinose

Đường Palatinose (hay còn gọi là Isomaltulose) là một loại đường tự nhiên, được chiết xuất từ củ cải đường, có trong mía đường và mật ong nhưng hàm lượng rất thấp. Đường Palatinose có vị ngọt tương tự như đường ăn nhưng độ ngọt chỉ bằng khoảng một nửa.

Đường Palatinose có cấu trúc phân tử đặc biệt, khiến cho nó được hấp thụ vào máu với tốc độ chậm và kéo dài hơn so với các loại đường khác. Điều này có nghĩa là đường Palatinose giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể một cách ổn định và lâu dài, không gây ra hiện tượng tăng đường huyết đột ngột như các loại đường thông thường.

Do đó mà đường Palatinose thường có mặt trong các loại thực phẩm chứchcuws năng cho người tiểu đường, người ăn kiêng, đồ uống thể thao,…

>>> Tham khảo: tiểu đường ăn bắp được không?

Đường Palatinose thường được khuyên dùng cho bệnh nhân bì tiểu đường

Đường Palatinose thường được khuyên dùng cho bệnh nhân bì tiểu đường

Đường Isomalt

Đường Isomalt là một loại đường tự nhiên được chế biến từ củ cải đường hoặc mía. Đường Isomalt có vị ngọt tinh khiết tương tự như đường thông thường, nhưng có hàm lượng năng lượng thấp hơn (2 kcal/g) và chỉ số đường huyết thấp (35), rất phù hợp cho người bị tiểu đường, ăn kiêng hoặc những người muốn giảm cân.

Cấu trúc phân tử của đường Isomalt dài hơn các loại đường thông thường, do đó cơ thể không thể hấp thu ngay trong dạ dày như đường mía. Đường Isomalt sẽ được hấp thu rất chậm khi thức ăn xuống tới ruột non, do đó không làm gia tăng hàm lượng đường huyết trong máu và chỉ số đường huyết.

Đường Maltitol

Đường Maltitol là một loại đường alcohol, được tạo thành từ quá trình hydro hóa maltose lấy từ tinh bột. Nó là một chất làm ngọt nhân tạo, có độ ngọt tương đương với đường sucrose nhưng có hàm lượng calo thấp hơn. Maltitol có thể được sử dụng trong các sản phẩm thực phẩm và đồ uống để thay thế cho đường sucrose, đặc biệt là trong các sản phẩm dành cho người ăn kiêng hoặc người mắc bệnh tiểu đường.

Đường Maltitol có thể được dùng trong thực đơn ăn kiêng của người tiểu đường

Đường Maltitol có thể được dùng trong thực đơn ăn kiêng của người tiểu đường

Đường Stevia

Đường Stevia là một loại chất làm ngọt tự nhiên có nguồn gốc từ lá của cây cỏ ngọt (Stevia rebaudiana). Cây cỏ ngọt có nguồn gốc từ Brazil và Paraguay, và đã được sử dụng trong y học cổ truyền của người Guarani trong nhiều thế kỷ.

Đường Stevia có vị ngọt hơn đường thông thường khoảng 30-150 lần, nhưng không chứa calo. Vì vậy mà đường Stevia có thể được dùng để thay thế cho đường thông thường và phù hợp với những người đang cố gắng giảm cân hoặc quản lý lượng đường trong máu.

Đường Stevia có thể được sử dụng trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống, bao gồm cà phê, trà, nước trái cây, sữa chua và bánh nướng. Nó cũng có thể được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân, chẳng hạn như kem đánh răng và nước súc miệng.

Đường Stevia có chiết xuất từ cây cỏ ngọt

Đường Stevia có chiết xuất từ cây cỏ ngọt

Đường Tagatose

Đường Tagatose là một loại đường tự nhiên, được tìm thấy trong các sản phẩm sữa như sữa chua, phô mai,… và một số loại trái cây như táo, cam, dứa,… Nó có cấu trúc hóa học tương tự như đường sucrose (đường ăn), nhưng có độ ngọt chỉ bằng 92% và chỉ cung cấp 38% lượng calo so với đường ăn.

Tagatose có chỉ số đường huyết (GI) thấp, chỉ bằng 2, nên không làm tăng lượng đường trong máu quá nhanh. Do đó, Tagatose được coi là một chất làm ngọt tốt cho người mắc bệnh tiểu đường và béo phì.

Đường Tagarose cũng có thể đem lại nhiều lợi ích khác cho sức khỏe như ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện chức năng dường tiêu hóa.

>>> Xem thêm: Tiểu đường ăn đậu phộng được không?

Rượu đường

Rượu đường (sugar alcohols) là một loại carbohydrate có cấu trúc giống như đường, nhưng không chứa ethanol. Chúng có vị ngọt tương tự như đường, nhưng có hàm lượng calo thấp hơn và ít gây tăng đường huyết hơn.

Rượu đường thường được sử dụng làm chất làm ngọt có hàm lượng calo thấp trong các sản phẩm thực phẩm và đồ uống dành cho người ăn kiêng, bao gồm kẹo, kẹo cao su, kem đánh răng, đồ uống không đường,…

Rượu đường là một trong những gợi ý cho người bị tiểu đường cần ăn kiêng

Rượu đường là một trong những gợi ý cho người bị tiểu đường cần ăn kiêng

Đường Sucralose (Splenda)

Đường Sucralose (Splenda) là một chất làm ngọt nhân tạo, được tạo ra từ đường sucrose thông qua quá trình xử lý hóa học. Sucralose có độ ngọt gấp 600 lần đường sucrose, nhưng không chứa calo và không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu.

Đường Sucralose được sử dụng trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống, bao gồm nước ngọt ăn kiêng, bánh nướng, kẹo cao su, gelatin và món tráng miệng đông lạnh. Nó cũng được tìm thấy trong các sản phẩm thuốc như Tylenol, Pepcid và thuốc cảm cúm.

Đối với người bị tiểu đường, đường Sucralose là một lựa chọn thay thế an toàn và hiệu quả cho đường sucrose. Sucralose không làm tăng lượng đường trong máu, giúp kiểm soát lượng đường trong máu và giảm nguy cơ biến chứng của bệnh tiểu đường.

Đường Sucralose được dùng trong chế độ ăn kiêng của bệnh nhân tiểu đường

Đường Sucralose được dùng trong chế độ ăn kiêng của bệnh nhân tiểu đường

Đường Saccharin

Saccharin là một chất làm ngọt nhân tạo, có vị ngọt gấp 300-500 lần so với đường thông thường. Nó không chứa năng lượng và không làm tăng đường huyết. Do đó, saccharin được sử dụng rộng rãi trong chế độ ăn uống của người bị tiểu đường.

Đường Saccharin có thể giúp giảm lượng đường tiêu thụ, từ đó hạn chế cơ thể hấp thu đường. Đồng thời loại đường này còn giúp giảm cảm giác thèm ngọt, giúp người bệnh kiểm soát chế độ ăn tốt hơn.

Aspartame

Aspartame là một chất tạo ngọt nhân tạo có độ ngọt gấp 200 lần so với đường sucrose. Nó được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là các sản phẩm dành cho người ăn kiêng hoặc người mắc bệnh tiểu đường.

Aspartame được tạo thành từ hai axit amin tự nhiên là phenylalanin và aspartic acid. Nó được phân hủy trong cơ thể thành các chất này và không tạo ra calo. Vì vậy, Aspartame là một lựa chọn thay thế đường an toàn và hiệu quả cho người bị tiểu đường. Nó không làm tăng lượng đường trong máu và có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu.

Acesulfame Kali

Acesulfame Kali, còn được gọi là Acesulfame K hoặc Ace-K, là một chất tạo ngọt tổng hợp có độ ngọt gấp 200 lần so với đường sucrose. Tuy nhiên, nó không chứa calo và không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu.

Acesulfame Kali được sử dụng trong nhiều sản phẩm thực phẩm và đồ uống, bao gồm nước giải khát, kẹo, kem, bánh nướng và các loại dược phẩm. Acesulfame kali cũng là một lựa chọn thay thế đường an toàn và hiệu quả cho người bị tiểu đường. Nó có thể giúp người bệnh kiểm soát lượng đường trong máu và giảm nguy cơ mắc các biến chứng của bệnh tiểu đường.

Đường Allulose

Đường Allulose là một loại đường tự nhiên có vị ngọt tương tự như đường sucrose (đường mía). Nó được tìm thấy với số lượng nhỏ trong một số loại trái cây và rau, chẳng hạn như nho khô, quả sung, mít và lúa mì. Tuy nhiên, hầu hết đường Allulose hiện nay được sản xuất bằng cách thủy phân tinh bột ngô.

Đường Allulose có hàm lượng calo thấp, chỉ khoảng 0,25 kcal/g, so với 4 kcal/g của đường sucrose. Ngoài ra, Allulose không gây tăng đường huyết, vì nó chỉ được hấp thụ một phần trong ruột non. Điều này khiến nó trở thành một lựa chọn thay thế đường an toàn và lành mạnh cho những người bị tiểu đường.

>>> Tham khảo: Chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Đường Allulose hàm lượng calo thấp, phù hợp cho người bị tiểu đường

Đường Allulose hàm lượng calo thấp, phù hợp cho người bị tiểu đường

Đường Allulose có thể được sử dụng để thay thế đường sucrose trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống, chẳng hạn như bánh ngọt, đồ uống có đường và nước trái cây. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đường Allulose không phải là một chất thay thế hoàn hảo cho đường sucrose. Nó có thể có vị ngọt kém hơn, và nó không thể được sử dụng trong tất cả các ứng dụng nấu nướng.

Đường Neotame – Đường siêu ngọt

Đường Neotame là một chất tạo ngọt nhân tạo có vị ngọt gấp 7.000-13.000 lần đường sucrose. Nó được cấu tạo từ hai axit amin là axit aspartic và phenylalanin. Neotame không chứa calo và có chỉ số đường huyết bằng 0, do đó, rất tốt đối với người bệnh tiểu đường.

Đường Neotame không được hấp thụ vào máu, do đó, không làm tăng lượng đường trong máu. Đây là một lợi ích quan trọng đối với người bệnh tiểu đường, những người cần kiểm soát lượng đường trong máu chặt chẽ.

Bên cạnh đó,  đường Neotame có thể giúp giảm cảm giác thèm ăn, từ đó giúp người bệnh tiểu đường kiểm soát cân nặng.

Có thể dùng đường Neotame cho người bị tiểu đường

Có thể dùng đường Neotame cho người bị tiểu đường

Lưu ý khi sử dụng đường nhân tạo cho người tiểu đường

Mặc dù đường nhân tạo có thể thay thế cho đường tự nhiên và không làm tăng đường huyết nhưng vẫn cần được sử dụng một cách hợp lý. Sau đây là một số lưu ý quan trọng khi sử dụng các loại đường dành cho người tiểu đường.

  • Chỉ nên sử dụng đường với một lượng vừa phải, tốt nhất là không nên quá 20gr mỗi ngày (theo Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ – ADA khuyến cáo).
  • Không nên sử dụng đường nhân tạo thay cho các loại đường khác vì vẫn có thể gây tăng cân.
  • Cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị trước khi sử dụng, đặc biệt là đối với bệnh nhân tiểu đường hoặc đang có một bệnh lý nào đó. Bởi các loại đường nhân tạo cũng có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ra tác dụng phụ đối với một số người như buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng.
  • Nếu bạn chưa từng sử dụng đường dành cho người tiểu đường thì có thể bắt đầu với đường Stevia vì loại đường này chiết xuất từ cây cỏ ngọt, khá an toàn và lành tính.
  • Đối với phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ thì nên chọn đường Neotame vì có độ ăn toàn cao, không làm tăng đường huyết. Bên cạnh đó thì lưu ý không nên sử dụng đường saccharin vì có thể làm ảnh hưởng đến thai kỳ.
  • Người bệnh tiểu đường cũng cần kiểm tra chỉ số đường huyết thường xuyên để có phương án xử lý kịp thời khi có bất thường.

Cần kiểm tra chỉ số đường huyết thường xuyên kể cả khi chỉ sử dụng đường ăn kiêng

Cần kiểm tra chỉ số đường huyết thường xuyên kể cả khi chỉ sử dụng đường ăn kiêng

Người tiểu đường có ăn được đường glucose không?

Người tiểu đường có thể ăn đường glucose. Tuy nhiên, cần lưu ý lượng đường glucose nạp vào cơ thể hàng ngày phải ở mức hạn chế.

Đường glucose dành cho người tiểu đường là một loại đường đơn giản, là nguồn năng lượng chính cho cơ thể và não bộ. Người tiểu đường vẫn cần glucose để duy trì hoạt động bình thường của cơ thể. Tuy nhiên, do cơ thể người tiểu đường không thể sản xuất hoặc sử dụng insulin một cách hiệu quả, nên việc nạp quá nhiều đường glucose có thể dẫn đến tăng lượng đường trong máu, gây ra các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.

Người bị tiểu đường có thể ăn được đường glucose nhưng chỉ với một lượng nhỏ

Người bị tiểu đường có thể ăn được đường glucose nhưng chỉ với một lượng nhỏ

Có thể thấy, việc xây dựng một chế độ ăn lành mạnh đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp kiểm soát tốt chỉ số đường huyết và ngăn ngừa nguy cơ biến chứng. Bệnh nhân tiểu đường nên hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều đường, đặc biệt là đường đơn và đường tinh luyện. Thay vào đó hãy lựa chọn các loại đường dành cho người tiểu đường và kết hợp với nhóm thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp bạn nhé!



| Bình luận

Thực phẩm tốt cho sức khỏe đường ruột

03/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Từ lâu, người ta đã nói rằng những gì bạn ăn sẽ phản ánh thông qua sức khỏe của bạn. Chất dinh dưỡng hay những gì bạn ăn ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần vi khuẩn trong ruột của bạn. Đường ruột khỏe mạnh giúp ngăn ngừa các bệnh mãn tính như bệnh tim và ung thư, giảm viêm, giữ cho não khỏe mạnh và giúp bạn duy trì cân nặng hợp lý.

Đường ruột của bạn là nơi cư trú của hơn 100 nghìn tỷ vi khuẩn, chủ yếu ở ruột già. Với khoảng 300 đến 500 chủng vi khuẩn khác nhau, ruột của bạn chứa hàng nghìn tỷ sinh vật nhỏ bé giúp ruột thực hiện công việc quan trọng trong đó có tiêu hóa và miễn dịch. Hàng triệu vi khuẩn, bao gồm cả vi khuẩn tốt lẫn vi khuẩn xấu xấu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn theo nhiều cách. Cân bằng tỷ lệ giữa lợi khuẩn và hại khuẩn trong đường ruột là điều quan trọng để bạn có một đường ruột khỏe mạnh cũng như một sức khỏe tốt. Sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột có liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm:

  • Trào ngược axit.
  • Mụn trứng cá, bệnh vẩy nến và phát ban da.
  • Tinh thần lo lắng, căng thẳng
  • Mệt mỏi kéo dài
  • Táo bón.
  • Đau quặn bụng.
  • Bệnh tiêu chảy.
  • Vấn đề về tiêu hóa.
  • Đầy hơi khó tiêu
  • Khó tiểu.
  • Ngứa hoặc nhiễm trùng âm đạo, trực tràng.

Tuy nhiên mỗi người có một hệ vi sinh vật riêng trong đường ruột chịu tác động bởi nhiều yếu tố như cách mẹ bạn sinh ra bạn, được cho bú sữa non sớm hay không, được bú mẹ hay dùng sữa công thức và nhiều yếu tố khác. Vậy nên để tạo ra sự cân bằng hệ vi sinh đường ruột ở mỗi người là khác nhau.

Vậy làm thế nào để bạn cải thiện hệ vi sinh vật của riêng mình? Có hai điều mà bạn cần lưu ý là:

  • Ăn nhiều hơn: thực phẩm giàu Probiotic, prebiotic, chất xơ, polyphenol và thực phẩm lên men
  • Ăn ít hơn: các thực phẩm chứa chất ngọt nhân tạo, thịt đỏ, thực phẩm chế biến sẵn và rượu.

Thực phẩm tốt cho sức khỏe đường ruột

Thực phẩm giàu probiotic

Probiotic là vi khuẩn có lợi sống trong ruột của bạn và có thể được tìm thấy trong thực phẩm lên men như dưa cải bắp, kim chi, miso và sữa chua. Ăn thực phẩm giàu probiotic tự nhiên sẽ bổ sung vi khuẩn tốt cho đường ruột của bạn. Thực phẩm lên men là nguồn cung cấp probiotic phong phú bao gồm:

  • Dưa cải bắp
  • Sữa chua
  • Kim chi
  • Tương Miso
  • Kefir

Thực phẩm bổ sung Prebiotic

Để thiết lập nhiều vi khuẩn sinh học hơn trong ruột của mình, bạn cần cho chúng ăn prebiotic để chúng có thể phát triển và tiếp tục tạo ra nhiều vi khuẩn tốt hơn. Prebiotic là chất xơ cung cấp các chế phẩm sinh học có lợi trong ruột của bạn. Các prebiotic bao gồm galactooligosacarit, fructooligosacarit, oligofructose, inulin. Fructans và cellulose là hai loại sợi prebiotic khác. Nhưng bạn đừng sa lầy vào tên khoa học. Trên thực tế, bạn sẽ không thấy hầu hết các hợp chất này được liệt kê trên nhãn vì chúng có trong thực phẩm không có nhãn – như trái cây và rau quả. Thực phẩm giàu prebiotic bao gồm

  • Chuối, quả mâm xôi, táo và các loại trái cây tươi khác.
  • Tỏi tây, hành và tỏi
  • Các loại đậu
  • Yến mạch và các loại ngũ cốc nguyên hạt khác.
  • Rau lá xanh
  • Rễ cây rau diếp xoăn.
  • Măng tây và atisô.
  • Hạt lanh

Thực phẩm giàu chất xơ

Vi khuẩn tốt cũng thích ăn chất xơ. Chất xơ là một loại carbohydrate không tiêu hóa được, đi qua cơ thể mà không bị phân hủy. Chất xơ giúp cơ thể điều chỉnh cách cơ thể sử dụng đường và có thể kiểm soát cơn đói cũng như lượng đường trong máu. Chất xơ từ lâu đã được coi là một cách tuyệt vời để giữ cho nhu động ruột của bạn đều đặn, giúp tạo khối phân, giảm táo bón bằng cách giúp ruột đẩy chất thải đi cùng.

Thực phẩm giàu chất xơ bao gồm:

  • Các loại rau lá xanh
  • Các loại rau họ cải như cải Brussels, súp lơ trắng và bông cải xanh.
  • Các loại đậu đỗ
  • Quả mọng, táo, lê, nho và các loại trái cây tươi khác.
  • Mận khô, nho khô và các loại trái cây sấy khô khác.
  • Bơ.
  • Các loại rau củ như khoai tây, cà rốt và củ cải đường.
  • Ngũ cốc nguyên hạt
  • Các loại hạt

Polyphenol

Polyphenol là một loại hóa chất thực vật mà vi khuẩn đường ruột yêu thích. Chúng được tìm thấy trong quả mọng, táo, atisô, hành tím, trà, sô cô la đen và các loại trái cây và rau quả khác. Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn đường ruột ăn polyphenol và tạo ra các chất có lợi, từ đó có ảnh hưởng tích cực đến một số tình trạng nhất định, bao gồm ung thư, tiểu đường, bệnh tim mạch và lão hóa.

Thực phẩm không tốt cho sức khỏe đường ruột

Chất làm ngọt nhân tạo

Chất làm ngọt nhân tạo, chẳng hạn như aspartame, saccharin và sucralose, không chứa calo và không có đường. Nghiên cứu cho thấy chất làm ngọt nhân tạo đi qua cơ thể mà không được tiêu hóa, nhưng lại tiếp xúc với hệ vi sinh vật trong ruột, làm thay đổi tiêu cực thành phần của hệ vi sinh đường ruột. Bạn nên để ý đến aspartame, saccharin và sucralose trên nhãn thực phẩm và đồ uống đã qua chế biến như nước ngọt dành cho người ăn kiêng và các loại đồ uống không calo khác cũng như một số loại sữa chua, thanh granola và thanh protein.

Thịt đỏ

Chế độ ăn nhiều thịt đỏ và chất béo đặc biệt có hại cho sức khỏe đường ruột. Khi vi khuẩn đường ruột ăn thịt đỏ, chúng sẽ giải phóng một loại enzyme có thể dẫn đến viêm nhiễm. Trong thịt đỏ chứa nhiều L-Carnitine, một hợp chất có thể làm thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột và dẫn đến sản xuất trimethylamine N-oxide, hay TMAO. Mức TMAO cao làm tăng nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ.

Thực phẩm tinh chế và chế biến sẵn

Thật khó để nghiên cứu tổng thể “thực phẩm chế biến sẵn” vì mỗi loại thực phẩm có thành phần khác nhau, nhưng vấn đề lớn nhất với thực phẩm chế biến sẵn và tinh chế là chúng thiếu sự đa dạng và chất xơ, đồng thời thường chứa nhiều đường, muối, chất làm ngọt nhân tạo hoặc chất phụ gia cũng như chất bảo quản.

Rượu

Nếu bạn là người nghiện rượu nặng, rượu có thể phá vỡ sự cân bằng của vi khuẩn trong ruột và tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển.

Giống như dấu vân tay, hệ vi sinh vật đường ruột của mỗi người là khác nhau, vì vậy việc chăm sóc sức khỏe đường ruột của bạn không có một cách tiếp cận chung cho tất cả mọi người. Vậy nên hãy cố gắng tạo cho mình một lối sống lành mạnh, một chế độ dinh dưỡng khoa học và một tinh thần thoải mái để có một sức khỏe tốt.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bs. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

5 cách để cải thiện sự tập trung và ghi nhớ các thông tin

02/03/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bạn có nhận ra rằng cùng với  tuổi tăng cao, thì bạn cũng cảm thấy khó tập trung sự chú ý và khó tiếp thu thông tin hơn trước ? Đó là sự lão hóa bình thường, chưa kể đến nhiều bệnh lý, có thể dẫn đến những thay đổi dần dần ở nhiều kỹ năng liên quan đến tư duy và trí nhớ. Khoa học chứng minh tình trạng mất trí nhớ bắt đầu sớm nhất là ở tuổi 45.

5 cách để cải thiện sự tập trung và ghi nhớ các thông tin l VIAM clinic

Quá trình xử lý thông tin bị chậm lại có thể dẫn đến những tắc nghẽn thông tin đi vào bộ nhớ ngắn hạn của bạn, làm giảm lượng thông tin thu thập và mã hóa thành bộ nhớ dài hạn.

Tin tốt là bạn vẫn có thể cải thiện khả năng tập trung và chú ý. Hãy thử 05 cách sau để giúp bạn loại bỏ những phiền nhiễu và cải thiện khả năng tập trung trong cuộc sống hàng ngày:

1. Lắng nghe thật kỹ khi trò chuyện

Khi ai đó đang nói chuyện với bạn, hãy nhìn người đó và lắng nghe kỹ. Nếu bạn bỏ lỡ điều gì đó đã nói, hãy yêu cầu người đó lặp lại hoặc nói chậm hơn.

2. Nhắc lại những gì đã nghe được

Nhắc lại những gì đã nghe và thêm các thông tin hỗ trợ để đảm bảo bạn đã hiểu đúng nhằm củng cố thông tin.

Ví dụ: nếu ai đó nói: “Chúng ta có thể đi ăn tại nhà hàng A lúc 7:30 hoặc tại nhà hàng B lúc 8:00, bạn có thể nhắc lại: “Bạn thích cái nào hơn, nhà hàng A 7:30 hay nhà hàng B lúc 7:00? Tối thứ 6 à, 2 nhà hàng đều ở Trần Hưng Đạo nhỉ?

3. Chọn những nơi yên tính để tăng khả năng tập trung

Nếu bạn nhận thấy mình có xu hướng khó tập trung khi trò chuyện do những lý do tiếng ồn hay gì đó làm bạn phân tâm, hãy chọn vị trí yên tĩnh hơn để dễ trao đổi và tập trung hơn.

4. Hãy tập trung vào từng việc thay vì nhiều việc cùng lúc

Bạn có thể cải thiện khả năng tập trung và loại bỏ những phiền nhiễu bằng cách tập trung vào làm từng việc một, không nên nhiều việc cùng lúc, tránh bị gián đoạn.

Ví dụ: nếu ai đó hỏi bạn điều gì đó khi bạn đang đọc hoặc đang làm việc, hãy hỏi xem người đó có thể đợi ít phút cho đến khi bạn làm xong không. Đừng trả lời điện thoại trong khi đang trao đổi công việc với đồng nghiệp …

5. Kiểm tra lại chế độ ăn hàng ngày

Hãy kiểm tra xem chế độ ăn uống của bạn dạo thời gian gần đây thế nào, có gì đó bất thường liên quan tới việc giảm cân, hoặc kiêng khem không đúng không? Việc thiếu năng lượng khẩu phần ăn và các chất dinh dưỡng cần thiết có ảnh hưởng rất lớn tới sự tập trung chú ý của bạn. 

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

PGS.TS.BS. Nguyễn Xuân Ninh – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Khách hàng đánh giá

4.8

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY