Blog

Chào Xuân 2024, VIAM Clinic tặng mẹ ưu đãi lên tới 50% giúp con khỏe, cả nhà vui‼️

28/12/2023 -  Tin tức hoạt động

5 năm qua, VIAM Clinic đã không ngừng nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ, mang đến cho quý khách hàng những trải nghiệm tốt nhất. Chúng tôi luôn tự hào khi được đồng hành cùng quý khách hàng trong hành trình chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng cho bản thân và gia đình.

VIAM Clinic xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã luôn tin tưởng và ủng hộ chúng tôi. Chúng tôi sẽ tiếp tục cố gắng để mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tốt nhất, xứng đáng với sự tin tưởng của quý khách.

Mừng Xuân 2024, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM gửi tới bố mẹ chương trình tri ân những người bạn cũ – những người đã đồng hành cùng chúng tôi trên hành trình xây dựng và phát triển. 

Bạn cũ ghế VIAM, Xuân sang ngàn ưu đãi

Chi tiết ưu đãi:

✔️ Giảm tới 50% phí khám dinh dưỡng, bảo vệ túi tiền của mẹ trước mùa Tết cận kề

✔️ Miễn phí xét nghiệm tiểu đường và mỡ máu cho người thân đi cùng (*), giúp ba mẹ kiểm soát sức khỏe của bản thân và người thân tốt hơn.

✔️ Giảm thêm 5% tổng giá trị đơn thuốc sữa khi mua tại VIAM Nutrition (*), giúp mẹ mua được sản phẩm dinh dưỡng cực chất lượng với giá siêu hời.

Tổng giá trị ưu đãi lên tới 1600K, áp dụng trên mọi khách hàng đã từng thăm khám tại VIAM clinic, không giới hạn số lượng.

⏰ Lưu ý:

  • Thời gian áp dụng từ 1/1 – 6/2/2024
  • Các ưu đãi (*) không áp dụng đồng thời, mẹ chọn 1 trong các ưu đãi (*)

🌈 Chương trình tri ân dành riêng cho những người bạn cũ của VIAM đó, mẹ đừng bỏ lỡ nha!!!!

Tại sao bé và những người thân trong gia đình bạn nên khám dinh dưỡng ?

Khám dinh dưỡng là một quá trình đánh giá tình trạng dinh dưỡng của một người, bao gồm việc đo chiều cao, cân nặng, tỷ lệ khối cơ thể (BMI), và đánh giá các yếu tố liên quan đến dinh dưỡng như chế độ ăn uống, thói quen tập thể dục, các bệnh lý liên quan đến dinh dưỡng,…

Phát hiện sớm các vấn đề về dinh dưỡng

Khám dinh dưỡng giúp phát hiện sớm các vấn đề về dinh dưỡng, chẳng hạn như suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, thiếu hụt chất dinh dưỡng,… Việc phát hiện sớm các vấn đề về dinh dưỡng sẽ giúp điều trị kịp thời, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng

Dựa trên khẩu phần ăn hàng ngày và nhu cầu dinh dưỡng của trẻ, các chuyên gia sẽ giúp mẹ xây dựng chế độ ăn uống phù hợp. Chế độ ăn hợp lý và cân bằng sẽ giúp đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh và phòng ngừa bệnh tật. Đặc biệt với những trẻ có biểu hiện suy dinh dưỡng, thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng,… chế độ ăn uống lại càng trở nên quan trọng.

Nâng cao chất lượng cuộc sống

Một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giúp cơ thể khỏe mạnh, tràn đầy năng lượng, và giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như tim mạch, tiểu đường, ung thư,…

Đối với trẻ em, việc khám dinh dưỡng định kỳ còn giúp

Theo dõi sự phát triển của trẻ

Khám dinh dưỡng giúp bác sĩ dinh dưỡng theo dõi sự phát triển của trẻ, bao gồm chiều cao, cân nặng, tỷ lệ khối cơ thể,… Từ đó, bác sĩ có thể đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ và đưa ra các khuyến nghị phù hợp để giúp trẻ phát triển khỏe mạnh.

Phát hiện sớm các vấn đề về tăng trưởng

Khám dinh dưỡng giúp phát hiện sớm các vấn đề về tăng trưởng, chẳng hạn như chậm tăng trưởng, suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì,… Việc phát hiện sớm các vấn đề về tăng trưởng sẽ giúp điều trị kịp thời, giúp trẻ phát triển bình thường.

Mẹ đừng quên đặt lịch thăm khám cho bé để nhận những ưu đãi siêu hời từ VIAM clinic nhé!!!

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

 



| Bình luận

Chế độ ăn cho bệnh nhân ung thư gan

28/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ung thư gan và các phương pháp điều trị ung thư gan có thể khiến việc ăn uống trở nên kém hấp dẫn nhưng điều quan trọng là duy trì cân nặng và sức khỏe của bạn.

Nếu bạn bị ung thư gan, bạn có thể sẽ không muốn ăn và giảm cảm giác thèm ăn. Căn bệnh này và các phương pháp điều trị có thể khiến thức ăn trở nên kém hấp dẫn. Mặc dù vậy, cơ thể bạn vẫn cần đủ lượng calo để duy trì cân nặng và cung cấp năng lượng cho bạn. Chế độ ăn uống của bạn trong quá trình điều trị cũng có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong cách cơ thể bạn chống lại ung thư. Chìa khóa để duy trì cân nặng và sức khỏe của bạn trong khi điều trị ung thư gan là cố gắng tìm ra một kế hoạch ăn kiêng vừa có vẻ ngon miệng vừa đáp ứng được nhu cầu sức khỏe của bạn.

Chế độ ăn cho bệnh nhân ung thư gan

Làm thế nào để làm điều đó? Dưới đây là một số điều nên và không nên đối với chế độ ăn uống của bạn nếu bạn đang điều trị ung thư gan.

Một số điều nên làm

Chia nhỏ bữa ăn

Bạn hãy lên kế hoạch ăn sáu đến tám bữa nhỏ mỗi ngày, thay vì ba bữa lớn. Những bữa ăn nhỏ có thể giúp hạn chế tình trạng buồn nôn. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS), bạn cũng có thể thoải mái ăn vặt và ăn nhẹ cả ngày. Bạn càng tìm được cách hấp thụ chất dinh dưỡng thì càng tốt. Hãy xem liệu có món ăn nhẹ nào hấp dẫn bạn không:

  • Phô mai
  • Bánh quy giòn
  • Ngũ cốc khô
  • Hoa quả
  • Một cốc sữa
  • Sinh tố tự làm
  • Bánh nướng xốp
  • Các loại hạt, hạt hoặc bơ hạt
  • Bánh pudding
  • Canh
  • Đồ uống thể thao
  • Rau

Bạn không cần phải dừng lại ở đó. Nếu điều gì đó nghe có vẻ tốt nhưng bạn không chắc liệu nó có hại cho gan hay không, hãy liên hệ với bác sĩ ung thư hoặc bác sĩ dinh dưỡng.

Ưu tiên Protein

Protein đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho cơ thể bạn các khối xây dựng cần thiết để xây dựng lại và tự chữa lành. Các sản phẩm từ sữa ít béo như sữa, sữa chua và pho mát hoặc các sản phẩm thay thế sữa là những lựa chọn phù hợp với người bệnh ung thư gan. Các loại hạt, bơ hạt và đậu cũng có thể cung cấp một lượng lớn protein.

Trái cây và rau quả

Trái cây và rau quả

Trái cây và rau củ chứa nhiều chất xơ, chất chống oxy hóa và chất dinh dưỡng cần thiết để hỗ trợ hệ thống miễn dịch trong quá trình điều trị.

Hãy thử gừng

Những người đang điều trị ung thư gan thường bị buồn nôn. Gừng có thể giúp loại bỏ  cảm giác buồn nôn và bạn có thể tiêu thụ nó theo nhiều cách khác nhau, từ thêm vào công thức nấu ăn cho đến pha trà.

Gừng làm tăng tốc độ làm rỗng dạ dày và được cho là có tác dụng chống viêm, cả hai đều làm giảm cảm giác buồn nôn của bạn. Gừng có thể mang lại những lợi ích có ý nghĩa với nguy cơ tác dụng phụ thấp.

Chất béo lành mạnh

Bạn nên tránh các loại thịt béo và thay vào đó hãy ăn nhiều chất béo lành mạnh hơn. Cố gắng tránh đồ chiên rán, nhiều dầu mỡ, nhiều chất béo thay vào đó hãy chọn thực phẩm nướng, áp chảo hoặc nướng bằng nồi chiên không dầu.

Điều này không có nghĩa là bệnh nhân mắc bệnh ung thư gan không bao giờ nên ăn thịt đỏ. Chỉ cần lưu ý rằng nó có thể góp phần gây ra kết quả tồi tệ hơn và nên ăn ở mức độ vừa phải.

Uống đủ nước

Luôn đổ đầy chai nước của bạn và đảm bảo bạn uống khi khát. Nước giúp thanh lọc hệ thống của bạn và giúp cơ thể bạn hồi phục nhanh hơn. Tốt nhất bạn nên tránh xa đồ uống có đường vì chúng không có nhiều lợi ích về mặt dinh dưỡng.

Một số điều không nên làm

Rượu bia

Mặc dù tự thưởng cho mình một ly rượu nhẹ hoặc một ly rượu vang trong bữa tối nghe có vẻ thú vị nhưng hãy nhớ rằng gan của bạn vốn đã bị căng thẳng. Rượu được xử lý chủ yếu ở gan của bạn. Nhiều phương pháp điều trị ung thư yêu cầu gan phải hoạt động bình thường và sự tiến triển của bệnh gan do sử dụng rượu có thể dẫn đếnviệc hạn chế các biện pháp điều trị.

Muối

Theo Tổ chức Gan Hoa Kỳ, khi gan của bạn gặp khó khăn, nó thường gây ra sự tích tụ thêm chất lỏng xung quanh các cơ quan của bạn gọi là cổ trướng. Thật không may, muối có thể góp phần vào vấn đề này. Khi bạn ăn muối, cuối cùng nó sẽ được hấp thụ vào máu của bạn. Và muối đi đến đâu, nước đi theo đó. Khi mạch máu của bạn đã đủ nước, chúng sẽ đẩy lượng nước thừa ra ngoài qua thành mạch máu của bạn, điều này có thể làm tăng thêm sự tích tụ dịch xung quanh gan của bạn.

Lượng nước dư thừa xung quanh các cơ quan của bạn có thể gây ra:

  • Đầy hơi
  • Khó thở
  • Khó tiêu
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa

Khi bạn cảm thấy mệt mỏi và mệt mỏi vì bệnh ung thư gan và các phương pháp điều trị, bạn có thể khó ăn uống và duy trì cân nặng. Nhưng một chế độ ăn uống bổ dưỡng rất quan trọng và có thể giúp bạn tăng cường sức mạnh và cảm thấy dễ chịu hơn. Tốt nhất là thảo luận về chế độ ăn của bạn với chuyên gia dinh dưỡng. Bác sĩ chuyên khoa ung thư của bạn có thể giới thiệu một phương pháp nếu bạn không biết bắt đầu từ đâu.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BSNT. Đoàn Ngọc Hà – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Giảm cân ở trẻ tuổi dậy thì

27/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Nhiều bố mẹ than vãn ở tuổi dậy thì trẻ thường ăn rất nhiều nhưng lại lười vận động dẫn đến tình trạng – trẻ tăng cân không hãm nổi. Đây là một trong những vấn đề về dinh dưỡng ở trẻ nhất là trong độ tuổi học đường.

Giảm cân ở trẻ tuổi dậy thì

Giảm cân ở trẻ tuổi dậy thì

 Để đánh giá trẻ thừa cân cần dựa vào những tiêu chí sau:

– Dựa vào biểu đồ tăng trưởng:

Chỉ số khối cơ thể BMI thường được dùng cho người lớn. Đối với trẻ học đường và vị thành niên có thể tính và đánh giá chỉ số BMI kết hợp với tra cứu biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi áp dụng cho đối tượng từ 2-20 tuổi như sau:

BMI =Cân nặng (kg) / ( Chiều cao (m)* Chiều cao(m))

Tra biểu đồ tỷ lệ tăng trưởng BMI nếu: 85% – 95% là thừa cân và có nguy cơ béo phì

Tra biểu đồ tỷ lệ tăng trưởng BMI nếu > 95% là béo phì

– Dựa vào thói quen ăn uống:

Thói quen ăn uống là yếu tố quan trọng tác động đến cân nặng của trẻ. Trong khi đó, do nhận thức sai hoặc do dễ dãi, nhiều người đã tạo cho con một chế độ ăn uống không phù hợp.

Đánh giá nhanh các bệnh nhân thừa cân về tình trạng sử dụng thực phẩm ăn nhanh cho thấy phần lớn trẻ em thừa cân/ béo phì đều có thói quen thích các đồ ăn nhanh và nước ngọt bánh kẹo ngọt. Nghiên cứu đã cho thấy, nguy cơ béo phì tăng 11 lần ở trẻ có thói quen ăn đồ rán hằng ngày và ăn bữa phụ trước khi đi ngủ; 6-8 lần ở trẻ ăn thích thịt mỡ, đường, uống nước ngọt hằng ngày.

– Dựa vào thói quen vận động:

Béo phì cũng tăng cao ở nhóm trẻ ít vận động.

Qua khảo sát về thói quen vận động thể dục của trẻ thì phần lớn trẻ thừa cân béo phì hiện nay thường dành khá nhiều thời gian để xem tivi, sử dụng các thiết bị điện tử di động và ít có thói quen tập luyện thể dục thể thao.

Một nghiên cứu khác cũng cho thấy Thời gian vận động (chạy, đi bộ, chơi thể dục thể thao) ở nhóm trẻ béo phì là 49 phút/ngày, trong khi ở trẻ bình thường là 68 phút. Ngược lại, thời gian dành cho các hoạt động tĩnh (đặc biệt là xem tivi) ở trẻ em béo phì cao hơn hẳn: 82 phút/ngày (so với trẻ bình thường là 50 phút). Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Anh, những đứa trẻ  3 tuổi xem tivi nhiều hơn tám tiếng một tuần hoặc ngủ ít hơn 10-12 giờ mỗi đêm có nguy cơ tăng cân rất nhiều.

Bởi những đặc điểm trên nên việc điều chỉnh thói quen ăn uống sinh hoạt vận động là điều cần thực hiện ở những trẻ thừa cân.

Obesity Increases Early Puberty | Yeditepe University

Những sai lầm trong việc giảm cân ở trẻ độ tuổi dậy thì

Nhiều trẻ (nhất là bé gái) sợ béo bèn kiêng tuyệt đối như: không ăn mỡ, không ăn cơm và nhịn hoàn toàn bữa tối… Điều này là hoàn toàn không đúng.

Không ăn mỡ: ở trẻ chất béo trong thức ăn cần thiết giúp tiêu hoá và hấp thu vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K, tham gia vào thành phần của một số loại hormon, cần cho hoạt động bình thường của hệ nội tiết và sinh dục.

Do vậy kể cả trẻ thừa cân béo phì, để không ảnh hưởng đến những chức năng quan trọng trên, chúng ta không được cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong bữa ăn, mà cần đảm bảo đủ nhu cầu chất béo cho trẻ với trẻ thừa cân thì nhu cầu năng lượng từ chất béo vẫn nên đảm bảo khoảng 20% vì dưới 10% có thể gây ra các vấn đề về còi xương, chậm phát triển chiều cao…

Không phải tất cả các chất béo đều làm tăng cân. Nên ăn các thức ăn nguồn gốc động vật có hàm lượng lipid cao và vẫn tốt cho sức khỏe là mỡ cá, sữa không đường, pho mát, lòng đỏ trứng, và cân đối sử dụng các thực phẩm nguồn gốc thực vật có hàm lượng béo cao là dầu thực vật, lạc, vừng, đậu tương, hạt diều, hạt dẻ

Không ăn cơm: glucid cung cấp năng lượng cho các hoạt động và chức năng quan trọng nhất của cơ thể, cấu tạo nên tế bào và các mô, hỗ trợ sự phát triển não và hệ thần kinh, điều hòa hoạt động của cơ thể, chiếm 55-65% tổng năng lượng khẩu phần. Các glucid, glucose là chất đốt của não bộ, là nhiên liệu giúp não bộ hoạt động nên không thể thiếu trong khẩu phần ăn hằng ngày.

Khi glucose cần thiết để cung cấp cho tế bào não sụt giảm sẽ ảnh hưởng tới tư duy, trí nhớ và học tập…Nghiên cứu cũng chỉ rõ, nếu không ăn các thực phẩm giàu chất bột đường, nữ giới có khả năng mất trí nhớ.

Nhịn ăn tối: Nhịn ăn tối, sau 1 giấc ngủ kéo dài tới sáng khiến cho dạ dày không được cung cấp năng lượng trong suốt 8-10 tiếng. Trong khoảng thời gian này, cơ chế hoạt động tự nhiên của dạ dày vẫn tiết ra axit dạ dày gây tình trạng kích thích và có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày.

Khi bỏ bữa tối nên cơ thể sẽ càng kích thích trẻ ăn nhiều hơn vào bữa sáng và bữa trưa để bù đắp năng lượng. Sau 1 đêm ngủ và hết năng lượng cơ thể sẽ có xu hướng hấp thu dinh dưỡng nhiều hơn. Nếu ăn bữa sáng có nhiều tinh bột chất béo thì cơ thể có thể hập thụ toàn bộ lượng chất này.

Dưới đây là những lưu ý để gia đình có thể giúp cho trẻ thừa cân béo phì, tăng cân nhanh trong độ tuổi dậy thì có thể kiểm soát cân nặng một cách hiệu quả hơn

Cha mẹ nên giúp con tránh xa các thói quen xấu gây tăng cân

  • Ăn vặt
  • Xem tivi trong lúc ăn: Khi bị mất tập trung, con sẽ không để ý rằng mình đã no.
  • Uống nhiều nước ngọt và nước trái cây
  • Ăn các đồ ăn nhanh chiên dầu mỡ
  • Dành hàng giờ liền ngồi trước máy tính hay tivi: khiến trẻ lười vận động, hơn nữa 
  • Ăn quá nhiều trong các bữa ăn: khi trẻ trong giai đoạn dậy thì chuyển hóa cơ thể tăng lên, nhu cầu ăn của trẻ cũng tăng nên rất dễ ăn quá nhiều

Tăng cường sinh hoạt vận động:

  • Dành ra khoảng 30 phút  vào sáng chiều cho việc tập luyện các môn thể thao hữu ích như: Đi bộ, đạp xe, bóng rổ, bóng chuyền
  • Tập thể thao vào trước 8h sáng hoặc sau 16h chiều để cơ thể vừa giảm cân vừa giúp hấp thụ vitamin D để phát triển chiều cao tốt hơn.

Chế độ ngủ nghỉ:

  • Thay đổi ngay thói quen thức khuya bằng cách đi ngủ sớm, lên giường trước 10h tối và ngủ sâu giấc vào 11h đêm – 2, 3h sáng – khi hormone tăng trưởng sản sinh ra nhiều nhất, tạo điều kiện cho chiều cao phát triển tối ưu. Không cho trẻ sử dụng các thiết bị điện tử trước khi đi ngủ.

Không nên chê bai ngoại hình, gây áp lực cho trẻ

Theo dõi sự tăng trưởng về chiều cao cân nặng của trẻ thường xuyên.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Cúm A ăn gì cho mau khỏe?

26/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Thời tiết thay đổi thất thường, khả năng phòng bệnh của cơ thể kém dẫn tới nguy cơ cao mắc các bệnh về đường hô hấp, điển hình là cúm A. Các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ bắp, đau họng,… khiến người bệnh cảm thấy chán ăn, dẫn tới sức khỏe càng giảm sút. Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, chế độ dinh dưỡng phù hợp giúp giảm các triệu chứng bệnh, tăng sức đề kháng và tăng khả năng phục hồi của cơ thể.

Cúm A ăn gì cho mau khỏe

Cúm A là bệnh lây truyền trực tiếp qua đường hô hấp, mặc dù ở khoảng cách 2m, chúng vẫn có thể lây truyền từ người sang người qua các giọt bắn khi trò chuyện, hắt hơi, ho,… Hoặc bệnh có thể được truyền từ người bệnh khi tiếp xúc với bề mặt của các đồ vật chứa virus gây bệnh và trực tiếp đưa tay lên mũi, miệng,…  Hiện nay, đã xuất hiện thêm các chủng mới của bệnh cúm A, các triệu chứng có vẻ giống với bệnh cảm cúm thông thường nhưng nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, ngoài việc nghỉ ngơi kết hợp sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sỹ thì một chế độ ăn bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cũng rất quan trọng, giúp người bệnh nhanh khỏi và phòng ngừa các biến chứng.

Người bị cúm A ăn gì cho nhanh khỏi?

1. Uống đủ nước.

Nước rất quan trọng với người bệnh, không chỉ giúp cơ thể đào thải các độc tố mà còn giúp làm loãng dịch đờm, giảm tình trạng khó chịu, tắc mũi, khó thở. Uống nước là cách đơn giản và nhanh nhất giúp bù đắp lại lượng dịch đã thất thoát qua quá trình sốt, đồ môi hôi,…

2. Các thực phẩm cung cấp nhiều Vitamin C.

Bổ sung Vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng và khả năng chống chọi bệnh tật của cơ thể bằng cách kích thích quá trình sản sinh tế bào bạch cầu, ngăn ngừa sự xâm nhập của các loại vi khuẩn và vi rút gây bệnh. Ngoài ra, Vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa, giúp làm chậm quá trình hư hỏng và suy giảm chất lượng của các tế bào, trong đó có các tế bào miễn dịch. Thức ăn là nguồn Vitamin C hữu ích nhất với cơ thể, bao gồm:

  • Ớt đỏ, ớt xanh.
  • Bông cải xanh, bông cải trắng.
  • Cải xoăn.
  • Trái cây thuộc họ cam, mọng nước: cam, chanh, bưởi, dâu tây, nho, đu đủ, táo, lê,…

3. Các thực phẩm giàu kẽm.

Kẽm là một loại khoáng chất vi lượng có nhiều chức năng đối với cơ thể, đặc biệt là hệ miễn dịch. Cụ thể, nhiều nghiên cứu đã chứng minh được tác dụng của kẽm trong việc cải thiện các triệu chứng bệnh về đường hô hấp như cúm, cảm lạnh, viêm phổi,… Thực phẩm có nguồn gốc động vật rất giàu kẽm như: thịt bò, thịt gà, thịt lợn nạc, trứng, sữa, tôm, cua, cá, hàu,… Do đó, bổ sung những thực phẩm này vào khẩu phẩn của người bệnh sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh, chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng.

4. Cháo, súp nóng.

Các triệu chứng ốm, sốt, mệt mỏi khiến người bệnh chán ăn, nếu kéo dài sẽ dẫn tới suy nhược cơ thể do thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết, khiến diễn biến bệnh ngày càng trầm trọng. Do đó, một món ăn ngon, dễ hấp thu nhưng vẫn đầy đủ các dưỡng chất sẽ rất phù hợp với người bệnh. Các món cháo, súp như cháo gà, cháo thịt bò, cháo thịt lợn, cháo đỗ xanh, súp thập cẩm,… ăn ngay khi còn ấm nóng và kèm với các loại rau như tía tô, rau thơm rất giàu dinh dưỡng và đặc biệt là dễ tiêu hóa. Ngoài ra, các loại thịt giàu kẽm vừa có tác dụng kháng viêm, vừa có thể tăng cường chức năng của hệ miễn dịch.

5. Sữa chua.

Một hệ tiêu hóa khỏe mạnh sẽ giúp tăng cường tối đa hệ miễn dịch. Do đó, bổ sung men vi sinh và các lợi khuẩn là biện pháp hữu ích. Sữa chua là nguồn cung cấp dồi dào các vi sinh vật có lợi với hệ đường ruột. Đặc biệt, sữa chua còn chứa Vitamin D có vai trò thiết yếu với hệ miễn dịch và cần thiết cho mọi hoạt động của cơ thể. Cân nhắc việc bổ sung sữa chua uống hoặc sữa chua ăn vào chế độ ăn của người bệnh sẽ giúp cải thiện tình trạng sức khỏe.

Những thực phẩm nên tránh

1. Rượu, bia, cà phê và các chất kích thích

Đây đều là những thực phẩm không tốt cho sức khỏe, khiến cơ thể mất nước và vi khuẩn sinh sôi mạnh hơn. Ngoài ra, chúng còn gây áp lực lên các cơ quan, đặc biệt là gan, dẫn tới làm chậm quá trình phục hồi của cơ thể.

2. Đồ ăn chế biến sẵn, chiên rán nhiều dầu mỡ

Những thực phẩm này đều chứa rất nhiều chất bảo quản, gia vị, các loại hương liệu, phẩm màu và các chất béo không tốt cho cơ thể. Tất cả đều nên được loại bỏ khỏi chế độ ăn, đặc biệt với tình trạng của người bệnh, khi cơ thể đang có nhiều tổn thương và cần phục hồi.

3. Thức ăn thô, cứng.

Người mắc bệnh cúm A thường đi kèm với các triệu chứng đau họng như ho, khó nuốt, cổ họng đau rát,… Vì vậy, nên tránh các thực phẩm cứng khiến việc ăn uống trở nên khó ăn như các loại bánh quy, các loại hạt cứng,…

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Bữa phụ có cần thiết trong chế độ ăn?

25/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Nhờ có bữa ăn phụ, cơ thể luôn đầy đủ dinh dưỡng, làm việc hiệu quả hơn, không bị uể oải thiếu tập trung do thời gian giữa các bữa ăn chính cách nhau quá dài. Bữa phụ còn quan trọng với những người muốn ăn kiêng, giảm cân, giữ gìn vóc dáng.

Bữa phụ có cần thiết trong chế độ ăn?

Vai trò của bữa phụ

Khoa học đã chứng minh, bữa ăn phụ là bữa ăn quan trọng, đặc biệt là với người cao tuổi, trẻ nhỏ, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng cơ thể và giúp tiêu hóa ổn định. Bữa ăn phụ giúp cơ thể luôn được nạp năng lượng đầy đủ tránh tình trạng uể oải, mệt mỏi giữa các bữa chính. Bữa phụ còn quan trọng với những người muốn ăn kiêng, giảm cân, giữ gìn vóc dáng.

Với trẻ nhỏ:

Trẻ nhỏ có nhu cầu năng lượng đạt đến 2/3 nhu cầu năng lượng của người lớn nhưng dung tích dạ dày lại nhỏ hơn rất nhiều. Vì vậy, trẻ không thể nạp đủ thức ăn so với nhu cầu năng lượng của mình chỉ bằng 3 bữa ăn như người lớn. Việc chia nhỏ 3 bữa lớn thành nhiều bữa nhỏ bao gồm các bữa chính và bữa phụ sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của trẻ.

Bữa phụ rất quan trọng với sự phát triển của trẻ. Hơn nữa, với các trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng, những bữa phụ hợp lý có vai trò rất quan trọng. Bữa ăn phụ không những giúp đa dạng khẩu phần ăn, đảm bảo nguồn dinh dưỡng dồi dào cho bé suy dinh dưỡng mà còn tạo ra sự khác biệt về khẩu vị làm bé thấy ngon miệng

Với người bệnh tiểu đường:

Nên ăn điều độ, đúng giờ, không để đói quá, không để no quá sẽ rất khó để kiểm soát đường huyết. để tránh nạp quá nhiều năng lượng vào cùng một thời điểm. Nên chia nhỏ bữa ăn (ít nhất 4 bữa), để tránh nạp quá nhiều năng lượng vào cùng một thời điểm  nên ăn bữa phụ buổi tối để tránh hạ đường huyết ban đêm.

Với người đau dạ dày:

Thông thường, những người đau dạ dày khi ăn uống sẽ cảm thấy không ngon miệng, nếu ăn quá nhiều vào một bữa sẽ dễ xuất hiện cảm giác đầy bụng, khó tiêu và buồn nôn, thậm chí là nôn. Đây là tình trạng xảy ra khi dạ dày không thể tiêu hóa hết lượng thức ăn đã dung nạp khiến cơ thể phản ứng lại, muốn đẩy hết lượng thức ăn dư thừa, tồn đọng lại trong dạ dày. Đó chính là lí do vì sao khi ăn quá no, rất nhiều người bị dạ dày thường cảm thấy buồn nôn.

Những người đau dạ dày trên thực tế nên chia nhỏ các bữa ăn để có thể giảm bớt áp lực làm việc cho dạ dày. Các bữa chính nên gảm bớt lượng thức ăn lại. Các bữa phụ giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể cũng như không để dạ dày lâm vào tình trạng quá no hoặc quá đối dẫn đến tình trạng đau bụng, buồn nôn do dạ dày luôn ở trong mức ổn định. Lượng acid trong dạ dày luôn được cân bằng nên người bệnh sẽ cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều.

Những thực phẩm cho bữa phụ

Các bữa phụ bổ sung cho bạn 10-15% nhu cầu năng lượng trong một ngày. Chất đường trong bữa ăn phụ đóng vai trò quan chống hạ đường huyết và tiếp tục cung cấp ‘thức ăn chính’ cho não và cơ bắp”.

Bữa phụ không cần thiết phải có đủ 4 nhóm bột đường, đạm, béo, rau quả như 3 bữa chính. Có nhiều thực phẩm lý tưởng giúp bạn đa dạng các lựa chọn, thay đổi hàng ngày để cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể trong các bữa ăn phụ.

  • Với trẻ em: Trái cây tươi, sữa chua, kem, bánh quy, phô mai, đậu hũ nước đường là những món ăn “phụ thêm” để bổ sung vào bữa chính hoặc thỉnh thoảng thay thế một cữ sữa cho trẻ.
  • Với người mắc bệnh tiểu đường nên ăn những thực phẩm ngũ cốc, sữa…dành riêng cho người tiểu đường trong bữa phụ. Tuy nhiên cần xem xét thực phẩm đó chứa bao nhiêu đường tự nhiên để cân đối lại lượng ăn cho phù hợp. Những chữ như ‘đường’, ‘glucose’, ‘fructose’, ‘sucrose’, ‘sugar’, ‘lactose’,’maltose’, ‘carbonhydrate’ đều chỉ thị rằng sản phẩm đó có chất đường.

Bữa phụ của người mắc bệnh tiểu đường

Một số thực phẩm tốt cho bữa phụ

  • Trái cây tươi: Theo nghiên cứu mới nhất của Neilsen, phần đông người Việt Nam xếp hạng trái cây tươi là món đứng đầu trong bảng xếp hạng thức ăn nhẹ phổ biến. Chuối là một loại quả khá phù hợp giàu chất xơ, kali, giúp tái tạo năng lượng nhanh chóng nhưng hàm lượng năng lượng thấp. Ăn chuối tươi kết hợp cốc nước ấm giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Quả chuối còn chứa một loại chất xơ khác có khả năng kháng tinh bột, khiến tinh bột bị lên men trong dạ dày, giúp đốt cháy 20-24% chất béo trong cơ thể.
  • Trái cây và hạt sấy khô: Trong cuộc sống hiện đại, nhiều loại snack đã trở thành món ăn quen thuộc của nhiều gia đình. Trong đó, snack từ trái cây và hạt sấy khô đang là xu hướng được nhiều người lựa chọn do vừa có vị ngon tự nhiên, vừa tốt cho sức khoẻ.
  • Sữa chua: Trong sữa chua có chứa hàm lượng canxi cao nên có tác dụng tăng cường sức khỏe của xương và ngăn ngừa loãng xương. Ngoài ra, sữa chua cũng rất tốt cho hệ tiêu hoá và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
  • Trứng luộc vào bữa phụ, vừa giúp giảm cơn đói hiệu quả, lại no lâu.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Nguyễn Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Sử dụng thuốc để tăng cơ có thực sự hiệu quả?

24/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Chúng ta sẽ ngừng phát triển các tế bào cơ mới ngay sau khi sinh. Vì vậy, lựa chọn duy nhất của bạn là tăng kích thước của chúng.

Sử dụng thuốc để tăng cơ có thực sự hiệu quả

Trong cơ thể chúng ta chứa đến hơn 650 các loại cơ khác nhau, chiếm 40-50% trọng lượng của cơ thể. Khối lượng cơ xương của bạn bắt đầu giảm khi bạn già đi, quá trình này thường diễn ra sau tuổi 40. Có 2 cách để tăng cơ:  

  • Tăng số lượng tế bào cơ xương
  • Tăng kích thước của những tế bào cơ xương bạn đã có. 

Tuy nhiên có một thực tế là các tế bào cơ mới sẽ ngừng phát triển ngay sau khi sinh. Vì vậy, để tăng cơ bạn chỉ còn một cách duy nhất là làm tăng kích thước của chúng. 

Bên cạnh việc ăn uống thông thường để gây dựng cho mình một cơ thể cơ bắp thì vẫn có các sản phẩm hỗ trợ tăng cơ chia thành hai dòng chính:  

  • Dòng thực phẩm bổ sung protein và cá acid amin thiết yếu như Whey kết hợp đa vi chất 
  • Dòng thuốc tăng cơ nhóm Steroid bổ sung hormone được xem là nhóm thuốc hỗ trợ tăng cơ nhanh nhưng cũng ẩn chứa tác dụng phụ không mong muốn 

Thuốc uống tăng cơ nhóm Steroid thường chứa các loại hormone nhân tạo tương tự như hormone sinh dục nam Androgen. Hiện nay, steroid đồng hóa có trên 100 biến thể, đặc biệt là testosterone một trong những hormone có tác dụng hỗ trợ mạnh nhất cho việc tăng cơ bắp

Các thuốc tăng cơ bắp chỉ có thể giúp gia tăng khối cơ và sức mạnh của cơ nhưng không giúp hỗ trợ hệ gân xương và dây chằng. Điều này xảy ra sự mất cân đối trong quá trình phát triển của hệ cơ xương khớp, dễ gây chấn thương cũng như nhiều tác dụng phụ nguy hiểm lên hệ tim mạch, hệ hô hấp, xương khớp… 

Dưới đây là một số tình trạng có thể xuất hiện sau một thời gian dùng thuốc tăng cơ kéo dài: 

Những phản ứng về thể chất:  

  • Mọc mụn trứng cá
  • Rối loạn phát triển chiều cao: sử dụng thuốc tăng cơ quá sớm, ở độ tuổi cơ thể chưa phát triển đầy đủ có thể khiến xương phát triển sớm hơn nhưng lại trái với quá trình tự nhiên, khiến bạn không đạt đến chiều cao như quá trình phát triển thông thường. 
  • Rối loạn hệ nội tiết sinh dục như ảnh hưởng đến giọng nói, mọc nhiều lông hơn, hay thay đổi kích thước bộ phận sinh dục khiến âm vật to hơn…
  • Tăng cholesterol máu, bệnh lý tim mạch 
  • Tổn thương gan
  • Gây độc cho thai nhi 
  • Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) khuyến cáo, dùng thuốc tăng cơ làm tăng 30% nguy cơ đột quỵ, đau tim và tử vong ở nam giới. 
  • 90% nam giới bổ sung thuốc tăng cơ làm số lượng tinh trùng giảm nghiêm trọng, do gây ức chế giải phóng FSH và Luteinizing hormone từ tuyến yên. 
  • Nghiên cứu cho thấy nam giới sử dụng thuốc kích thích tăng cơ bắp có nguy cơ ung thư tinh hoàn cao tới 65% so với người bình thường, nguy cơ càng tăng cao hơn nếu bạn sử dụng thuốc ở độ tuổi còn trẻ (trước 25 tuổi). 

Những phản ứng về tâm lý: thay đổi tâm trạng thất thường, trầm cảm, ảo tưởng, lo lắng, thái độ gây hấn hoặc thù địch. 

Nguy cơ gây nghiện, lệ thuộc thuốc 

Vậy làm thế nào để bạn có thể tăng cơ nhanh hiệu quả nhưng vẫn an toàn 

  • Tiêu thụ lượng calo vừa phải: cần ăn đủ calo để cung cấp nhiên liệu cho việc xây dựng cơ bắp đồng thời khuyến khích giải phóng chất béo từ kho dự trữ. 
  • Tăng cường tiêu thụ protein: trung bình 1 người trưởng thành cần 0.8-1g protein/kg cân nặng, người tập luyện nặng hay tập gym đôi khi có thể có thể tăng tỉ lệ này lên gấp rưỡi, tối đa là gấp đôi  
  • Tránh ăn nhiều carbohydrate xấu: vì có thể khiến nồng độ insulin tăng đột biến và ức chế hormone thúc đẩy tăng cơ bắp 
  • Không để lượng chất béo nạp vào nhiều hơn 30% tổng lượng calo hàng ngày, ưu tiên chất béo tốt 
  • Uống đủ nước: Cơ thể khi mất nước sẽ hạn chế giải phóng testosterone do tăng sản xuất ra hormone cortisol gây căng thẳng 

Nước

  • Tập luyện, tăng cường các bài tập kháng lực: Quá trình vận động và tập luyện bình thường sẽ làm rách cơ bắp, tại đó tiết ra cytokin – đây là một phân tử gây viêm, đồng thời kích thích hệ miễn dịch để sửa chữa những vết rách, đó chính là cách cơ bắp to ra và khỏe hơn. 
  • Ngủ đủ giấc: thiếu ngủ gây ra sự gián đoạn tiết hormone, có thể làm mất cơ, teo cơ. Ban đêm lúc bạn ngủ là lúc testosterone được tạo ra – hormone quan trọng trong việc duy trì và xây dựng khối cơ. 

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Chế độ ăn cho mùa đông

23/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Mùa đông cơ thể bạn cần năng lượng nhiều hơn để giữ ấm cho cơ thể, đây cũng là thời điểm khiến nhiều người dễ tăng cân. Vậy đâu là lựa chọn tốt nhất cho bữa ăn mùa đông ấm áp và lành mạnh.

Chế độ ăn cho mùa đông

Những thay đổi của cơ thể trong mùa đông

25 độ C 

Khi nhiệt độ môi trường giảm xuống 25 độ C, bạn sẽ bắt đầu cảm thấy lạnh và có thể phản ứng lại bằng cách cơ thể run lên để tạo ra nhiệt độ ổn định bên trong cơ thể. Vùng dưới đồi trong não sẽ bắt đầu kích hoạt cơ chế điều hòa nhiệt độ gây co mạch đầu chi để tránh mất nhiệt từ các cơ quan chính. 

Dưới 20 độ C 

Khi ở nhiệt độ khoảng 20 độ C và thấp hơn, tất cả các phản ứng khác của cơ thể được khởi động: 

  • Chuyển hóa của cơ thể chậm lại: Khi nhiệt độ hạ xuống, cơ thể phải dành nhiều năng lượng hơn để giữ ấm cũng như làm chậm quá trình chuyển hóa để giảm năng lượng tiêu hao. Bạn có thể bổ sung đồ uống nóng hoặc các thực phẩm tạo nhiệt để cơ thể được bổ sung thêm nhiệt năng.
  • Đi tiểu tiện nhiều hơn: khi cơ thể bị lạnh, mạch máu co lại khiến huyết áp tăng. Để huyết áp trở lại bình thường, cơ thể loại bỏ nước qua đường tiết niệu để khôi phục lại thể tích dịch.  
  • Giảm chức năng cơ thể: 13 độ C cơ thể bạn vẫn có thể thực hiện các vận động một cách bình thường. Khi nhiệt độ giảm xuống 12 độ C, cơ thể bạn có thể trở nên vụng về và khó khăn trong việc thực hiện những hoạt động thể chất phức tạp. Nhiệt độ thấp có thể ảnh hưởng lên hệ thần kinh, khiến bạn nhầm lẫn, óc phán đoán kém, thiếu phối hợp, líu lưỡi. 

Mùa đông dễ khiến bạn tăng cân nhanh chóng: 

  • Nhiệt độ giảm – Cơn đói nhiều hơn: ở người vào mùa lạnh lượng melatonin sụt giảm, nên dễ bị đói và tăng cân 
  • Ăn nhiều hơn để giữ ấm nhưng thường ăn quá nhiều và lựa chọn các chất béo không lành mạnh 
  • Thiếu ánh sáng mặt trời: gây thiếu Vitamin D, làm giảm khả năng phân hủy chất béo và kích hoạt quá trình lưu giữ chất béo trong cơ thể 
  • Ít vận động 
  • Uống ít nước: thời tiết lạnh, chúng ta thường có xu hướng muốn ăn nhiều hơn uống nước. Mùa đông tuyến mồ hôi ít hoạt động nên bạn uống nước rất ít chính vì thế, cơ thể không đào thải hết lượng muối dư thừa trong cơ thể khiến bạn dễ tăng cân mùa đông. 

Nguyên tắc dinh dưỡng cho mùa đông

Ăn uống đa dạng các nhóm chất dinh dưỡng 

thực phẩm giàu protein có thể kích thích sản sinh nhiệt tốt hơn

  • Tinh bột: Bên cạnh nhóm tinh bột từ cơm, gạo, mì…, nên thêm tinh bột trong các loại rau củ như khoai tây, khoai lang, bí đỏ…Đây là những loại thực phẩm chứa đường đa giúp no lâu hơn, lại cung cấp nhiều năng lượng hơn. 
  • Chất đạm: những thực phẩm giàu protein có thể kích thích sản sinh nhiệt tốt hơn các thực phẩm khác, tạo cảm giác no lâu, giúp bạn không ăn quá nhiều  trong mùa đông. 
  • I-ốt: là nguyên liệu chính để tổng hợp hormone tuyến giáp. Hormone tuyến giáp thúc đẩy quá trình chuyển hóa protein, chất béo trong cơ thể thành năng lượng,  sinh nhiệt, giữ ấm giúp cơ thể chống lạnh. 
  • Vitamin D: 80% lượng vitamin D cơ thể được tổng hợp là từ sự hấp thụ tia UVB của làn da. Tuy nhiên khi thời tiết ít nắng vào mùa đông, thời gian cơ thể bạn tiếp xúc với ánh mặt trời ít hơn
  • Vitamin C là vitamin  giúp tăng cường hệ miễn dịch, nhờ khả năng chống oxy hóa. Đặc biệt, vitamin C cũng rất có lợi cho sự tái tạo da nhờ chứa thuộc tính tăng cường collagen và giúp làm sáng da. 
  • Vitamin E:  giúp tái tạo da nhờ thuộc tính dưỡng ẩm. 
  • Vitamin nhóm B: Pyridoxin hay còn gọi là vitamin B6 giúp da mịn màng trong khi B2 (Riboflavin) giúp chữa chóc mép tình trạng nứt nẻ bong da môi hoặc góc miệng. Vitamin B1 hay Thiamine hỗ trợ điều trị da bỏng 
  • Uống đủ nước: Khi nhiệt độ môi trường giảm cơ thể bạn sẽ mất nước theo những cách khác nhau, chẳng hạn như hơi nước  bạn thở ra từ miệng và mũi khi bạn ở ngoài trời trong thời tiết lạnh, Những sự mất nước này đôi khi không được bạn chú ý như đổ mồ hôi trong mùa hè. Mất nước có thể làm suy yếu nghiêm trọng các hệ thống miễn dịch của chúng ta. 

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Ăn đêm có thực sự xấu?

22/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Nhắc đến ăn đêm là mọi người thường nghĩ đến những vấn đề như đầy bụng, tăng cân, da nổi mụn…đều là hàng loạt những tác động xấu đối với cơ thể và sức khỏe. Tuy nhiên liệu có phải lúc nào ăn đêm cũng mang đến những tác động tiêu cực đó với cơ thể.

Ăn đêm có thực sự xấu?

Nhắc đến ăn đêm là mọi người thường nghĩ đến những vấn đề như đầy bụng, tăng cân, da nổi mụn…đều là hàng loạt những tác động xấu đối với cơ thể và sức khỏe. Tuy nhiên liệu có phải lúc nào ăn đêm cũng mang đến những tác động tiêu cực đó với cơ thể?

Theo các nghiên cứu cho thấy thực tế nếu bạn ăn đêm một cách khoa học có kiểm soát sẽ mang lại những hiệu quả bất ngờ:

  • Thúc đẩy chuyển hoá năng lượng

Nghiên cứu cho thấy việc ăn đêm khoa học với mức năng lượng khoảng 150Kcal với các thực phẩm giàu protein và carbonhyrate giúp làm tăng tỷ lệ trao đổi chất ban ngày, so sánh với những người không ăn đêm trước khi đi ngủ. 

  • Góp phần kiểm soát đường huyết 

Những gì bạn chọn ăn trước khi đi ngủ đóng vai trò quan trọng trong việc bạn cải thiện hay gây tổn hại cho sức khỏe của mình. Trước khi đi ngủ, một bữa ăn nhẹ giàu chất xơ và ít chất béo là lựa chọn tốt nhất, đặc biệt nếu bữa ăn nhẹ đó bao gồm các loại thực phẩm giúp cơ thể duy trì lượng đường trong máu khỏe mạnh. Ngoài ra ăn nhẹ có thể giúp bạn tránh bị hạ đường huyết khi ngủ. tuy nhiên bạn nên ưu tiên thực phẩm có chỉ số GI thấp

  • Hỗ trợ giảm cân 

Một số bằng chứng cho thấy rằng, thay vì gây tăng cân, ăn đêm trước khi đi ngủ có thể giúp một số người giảm cân. Trong một nghiên cứu kéo dài 4 tuần ở những người trưởng thành hay ăn vặt vào ban đêm, những người tham gia bắt đầu ăn một bát ngũ cốc và sữa 90 phút sau bữa tối đã ăn ít hơn trung bình 397 calo mỗi ngày. Cuối cùng, những người tham gia đã giảm trung bình (0,84 kg) chỉ từ sự thay đổi này.

  • Phục hồi cơ thể sau luyện tập tối 

Tập thể dục là một trong những hoạt động quan trọng ảnh hưởng lớn tới trao đổi chất và cách cơ thể chuyển hóa thức ăn. Khi bạn tập thể dục, cơ thể sẽ ưu tiên chuyển hoá các chất dinh dưỡng giúp cho việc phục hồi, có nghĩa là sau tập thể dục cơ bắp của bạn sẽ hấp thụ nhiều carbohydrate hơn và điều này xảy ra vào bất kể thời gian nào trong ngày, kể cả ban đêm. 

Thực tế, không ăn đầy đủ sau khi tập luyện có thể ảnh hưởng xấu tới việc phục hồi cơ thể cũng như kết quả tập luyện. Trung bình, khoảng 45 phút sau khi tập luyện bạn phải bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể để cơ bắp có thể tự sửa chữa những tổn thương và phát triển mạnh mẽ hơn. Vì vậy, đừng bỏ qua carbohydrate sau khi bạn tập thể dục ngay cả khi đã tối khuya. 

  • Đảm bảo sức khoẻ cho người gầy và người làm đêm 

Với những người suy dinh dưỡng, cân nặng dưới chuẩn, làm việc đêm thì việc ăn đêm sẽ bổ sung năng lượng như một bữa phụ giúp bạn nhận thêm calo và tăng cân. Ăn đêm cũng giúp những người đang chán ăn hoặc có khẩu vị kém được tăng cường thêm dinh dưỡng từ những bữa ăn phụ

  • Kiểm soát cơn thèm ăn 

Kết quả của nghiên cho thấy rằng việc tiêu thụ protein hoặc carbohydrate vào ban đêm của những phụ nữ thừa cân và béo phì ít vận động giúp cải thiện các biện pháp thèm ăn của họ. Vì vậy, bạn có thể  tăng cường carbohydrate vào bữa tối hay bữa đêm để mang lại hiệu quả tốt hơn trong việc kiểm soát cơn thèm ăn

  • Xây dựng cơ bắp 

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc ăn protein casein trước khi ngủ (thời điểm: 30 phút trước khi ngủ, lượng protein casein ăn vào: 40-48 g) có thể giúp phục hồi sau khi tập thể dục và ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển hóa protein cũng như hiệu suất tập luyện.

Bên cạnh đó thì ăn đêm có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe và tạo những thói quen xấu: 

  • Ăn đêm quá gần giấc ngủ, hay có thói quen ăn xong và đi nằm luôn thường khiến năng lượng không được tiêu hao tích lũy trong cơ thể dưới dạng mỡ thừa. 
  • Khi ban ngày bạn nạp vào lượng calo không đủ thì bạn sẽ tăng nhu cầu ăn đêm và dễ khiến bạn ăn đêm quá nhiều sau đó bữa sáng ngày hôm sau lại ăn quá ít vì phần thức ăn của ngày hôm trước chưa tiêu hóa hết. Tình trạng này tiếp diễn sẽ thành một vòng luẩn quẩn dễ khiến bạn ăn tăng lượng và tăng cân. Vậy nên bạn cần cung cấp đủ năng lượng dinh dưỡng cho các bữa ăn ban ngày
  • Những người gặp vấn đề tiêu hóa, các bệnh trào ngược dạ dày thì ăn đêm có thể làm gia tăng các triệu chứng của bệnh. Vậy nên bạn không ăn bất cứ thứ gì trong ít nhất 3 giờ trước khi đi ngủ nếu bạn có vấn đề về dạ dày và các bệnh trào ngược
  • Khi bạn ăn đêm và xem TV hay các chương trình giải trí bạn sẽ khó kiểm soát được lượng ăn vào của mình và dễ dẫn đến ăn quá nhiều
  • Ăn đêm khiến bạn phải thức giấc giữa chừng nên việc ngủ lại cũng trở nên khó khăn hơn

Những lưu ý khi ăn đêm:

  • Lựa chọn thời điểm ăn phù hợp: nên kết thúc bữa ăn tối thiểu là 90 phút trước khi ngủ để cho thực phẩm có thời gian để tiêu hóa, giúp bạn không bị tích tụ mỡ thừa cũng như ngủ ngon hơn. 
  • Kiểm soát lượng ăn: năng lượng bạn nên nạp vào cho bữa ăn đêm chỉ trong khoảng 150-200Kcal
  • Lựa chọn các thực phẩm lành mạnh, tránh những món chiên xào, nhiều dầu mỡ sẽ khiến bạn bị đầy bụng khó tiêu
  • Uống đủ nước: Đôi khi bạn sẽ bị nhầm lẫn giữa cảm giác đói bụng và khát nước. 
  • Tăng cường vận động: tập luyện giúp bạn giải phóng năng lượng và giúp tăng cường chuyển hóa trao đổi chất tốt cho sức khỏe

Những món ăn đêm nên tránh:

Những món ăn đêm nên tránh

  • Thức ăn nhiều đường và phụ gia: bánh, kẹo ngọt 
  • Thức ăn nhanh chế biến sẵn nhiều dầu mỡ: giăm bông, khoai tây chiên, bắp rang bơ, giò chả, xúc xich, hamburger 
  • Đồ ăn cay nóng
  • Đồ uống có cồn, nước ngọt có gas

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Đâu là thời điểm tốt nhất uống vitamin – khoáng chất trong ngày?

22/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bổ sung vitamin, khoáng chất ngày càng phổ biến cùng với thuốc bệnh. Nhiều người băn khoăn trước 4-5 loại thuốc phải uống trong ngày, sáng trưa chiều tối, trước ăn sau ăn…, uống thế nào để có hiệu quả cao nhất, hạn chế tối đa tác dụng phụ (đau bụng, buồn nôn, táo bón), mà không bị tương tác giữa các loại thuốc, ví dụ giảm tác dụng sinh học hoặc tăng tác dụng phụ? Thực sự có một số loại thuốc tương tác với nhau khi uống cùng lúc, và có thế gây nhiều tác dụng phụ, thâm  chí gây hại cho sức khỏe người dùng!

Khi bạn phải dùng nhiều loại trong ngày, lúc nào là cao huyết áp, tiểu đường, mỡ máu, gút, loãng xương thiếu máu, thậm chí để tăng thành tích thể thao ,… thì tốt nhất là hỏi ý kiến bác sỹ đang điều trị của bạn.

Dưới đây là một số lời khuyên cơ bản của Chuyên gia Dinh dưỡng về bổ sung vitamin và chất khoáng để có hiệu quả cao, tránh tương tác với các thuốc khác.

Đâu là thời điểm tốt nhất uống vitamin - khoáng chất trong ngày l VIAM clinic

Dùng Multi-vitamin (đa vitamin)

Uống vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày cũng được, nhưng sẽ có lợi nếu dùng cùng với thức ăn. Dùng trong hoặc sau bữa ăn có hai lợi ích: có thức ăn vào dạ dày có thể giúp bạn tránh khỏi cảm giác khó chịu và buồn nôn tại đường tiêu hóa, nhiều người hay gặp khi uống vitamin lúc bụng đói. Bữa ăn có thêm các chất dinh dưỡng khác như protein và chất béo, giúp hấp thu các vitamin tan trong chất béo tốt hơn như vitamin A, D, E và K , các vitamin này đóng vai trò quan trọng giúp tăng cường miễn dịch, thị lực, xương và tinh thần.

Tương tự, uống cùng với cốc nước sẽ giúp dễ nuốt hơn và các vitamin, khoáng hòa tan trong nước dễ hòa tan hơn khi vào dạ dày, cũng như hấp thu tốt hơn ở đường tiêu hóa.

Nhiều người có thói quen uống vitamin vào buổi sáng sau ăn, tuy nhiên các bằng chứng khoa học cho thấy bạn có thể dùng sau ăn trưa hoặc tối đều tốt, điều quan trọng là bạn phải dùng đều đặn phù hợp với thói quen và thời gian của bạn, không nên thay đổi hôm buổi sáng, mai buổi chiều, rất dễ quên và khó nhớ khi cùng lúc dùng mấy loại thuốc khác nhau. Cần chú ý đọc kỹ nhãn mác, liều lượng của viên bổ sung, ví dụ nhà sản xuất hướng dẫn dùng 3 viên/lần, nhưng ta có thể dùng 1-2 viên nếu chế độ ăn của bạn đã khá đủ và loại thuốc khác cũng có chữa một phần rồi!

Vitamin riêng lẻ tan trong nước, nhóm B & Vitamin C

Nên dùng nhóm B vào buổi sáng và chia nhỏ vitamin C làm vài lần trong ngày. Nhiều loại vitamin B (B1, B2, B3, pantothenic B5, B6, biotin B7, axit folic B9, cobalamin B12 và vitamin C đều cần nước để hấp thụ. Hãy nhớ uống chúng với một ly nước đây.

Bạn có thể uống vitamin nhóm B bất cứ lúc nào, tuy nhiên buổi sáng tốt hơn. Bởi vitamin B đóng một vai trò quan trọng cho chuyển hóa năng lượng, tăng thành tích thể thao và tăng cường sức bền, giúp ta hưng phấn khỏe mạnh cả ngày.

Đối với vitamin C, nguồn chính vitamin C từ rau quả nhưng bị phá hủy phần lớn khi nấu nướng, bảo quản, và không được dự trữ trong cơ thể, vì vậy bạn nên chia liều C nhỏ và dùng 2-3 lần trong ngày, cơ thể sẽ hấp thu và sử dụng tốt hơn. Lưu ý không nên quá lạm dụng liều cao vitamin C (1000–2000 mg mỗi ngày), vì thừa cơ thể sẽ thải ra ngoài, và có thể gây tác dụng phụ cho đường tiêu hóa.

Vitamin tan trong chất béo: Vitamin A, D, E và K

Nên dùng cùng với bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ có chứa chất béo. Chất béo đi cùng là cần thiết, giúp cho quá trình hòa tan và hấp thụ tốt hơn. Chất béo giúp cơ thể tăng bài tiết mật, giúp hấp thụ tối đa vitamin và chất béo. Một số nghiên cứu cho thấy khoảng 10g chất béo (1 thìa canh) có thể là lý tưởng để hấp thụ vitamin D.

Một số chất béo khác từ các loại quả, hạt có dầu cũng tốt, ví dụ quả bơ, hạt hạnh nhân, điều, hướng dương, lạc… Cơ thể bạn cần vitamin D để hấp thụ canxi, nhưng bạn không cần phải dùng hai chất bổ sung này cùng lúc để nhận được lợi ích. Bởi cơ thể bạn có nguồn dự trữ một số D, và nó sẽ được huy động để sử dụng hàng ngày, với điều kiện bạn không bị thiếu vitamin D.

Đâu là thời điểm tốt nhất uống vitamin - khoáng chất trong ngày l VIAM clinic

Viên Canxi-khoáng

Bạn nên dùng canxi cùng với thức ăn, nhưng không quá 500–600 mg mỗi lần. Hãy cẩn thận vì chúng có thể tương tác với  một số loại thuốc khác như sắt, kẽm…. Nếu bạn dùng với liều cao, ví dụ 1000mg/ngày thì nên chia ra làm 2 lần (sáng, trưa) sẽ giúp cơ thể hấp thu tốt hơn.

Nếu bữa sáng của bạn đã có nhiều thực phẩm giàu canxi (ví dụ sữa, pho mai, ngũ cốc có canxi, nước ấm), thì nên chuyển viên canxi sang bữa khác như trưa hoặc thời điểm khác để cơ thể hấp thu tối đa chúng.

Theo Viện Thực hành Thuốc An toàn (ISMP), rất nhiều thuốc bệnh khác, ví dụ như kháng sinh, động kinh, thuốc cho tuyến giáp .. thì nên cách xa dùng canxi trước hoặc sau khoảng 1-2 giờ.

Trong phác đồ điều trị loãng xương, các bác sĩ thường kê bổ sung canxi và vitamin D cùng với các thuốc bisphosphonate như alendronate (Fosamax, Binosto), ibandronate (Boniva), và Risedronate (Actonel, Atelvia).  Nhưng dùng chúng cùng nhau có thể làm giảm sự hấp thụ thuốc. Nên dùng Canxi-vitamin D ít nhất 30 đến 60 phút sau bisphosphonate.

Sắt

Dùng sắt cùng với thực phẩm  giàu vitamin C để hấp thụ tốt nhất. Thêm  thức ăn để chống buồn nôn hoặc dùng trước khi đi ngủ. Hãy cẩn thận khi dùng cùng với một số loại thuốc vì có thể có sự tương tác. Nên uống sắt cùng với nước cam, hoặc sau ăn hoa quả nhiều vitamin C, không nên uống cùng với nước chè, uống sau ăn tối trước khi đi ngủ cũng có thể hạn chế cảm giác khó chịu.

THỜI ĐIỂM TỐT NHẤT UỐNG VITAMIN- KHOÁNG  TRONG NGÀY l VIAM clinic

Sắt có thể cản trở sự hấp thu thuốc levothyroxine (Levothroid, Levoxyl, Synthroid, Tirosint và Unithroid); bởi vậy nên dùng 2 loại này cách nhau 3-4 giờ.

Sắt cũng có thể can thiệp vào một số loại kháng sinh, như tetracycline và penicillin, các thuốc ức chế bơmproton như lansoprazole, omeprazole. Các thuôc ức chế thụ thể H2 cimetidine (Tagamet), famotidine (Pepcid) và nizatidine (Axid) có thể làm giảm sự hấp thu sắt. Bới vậy, nên cách nhau khoảng 2 giờ với những thuốc này, hoặc hạn chế dùng sắt khi đang dùng thuốc này.

Khoáng chất Magiê và kẽm

Chú ý thời điểm dùng vì tương tác với một số loại thuốc. Cả magiê và kẽm đều có thể cản trở sự hấp thụ của kháng sinh fluoroquinolone, tetracycline, penicilamine. Nên dùng kháng sinh ít 2 giờ trước hoặc sau khi bổ sung các chất khoáng này. Tương tự, nếu bạn sử dụng thuốc trị loãng xương bisphosphonate, nên cách 2 giờ với  dùng magiê.

PGS.TS. BS. Nguyễn Xuân Ninh – Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM 

 

 



| Bình luận

Chăm sóc giấc ngủ ở người trẻ

21/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Cơ thể bạn thèm ngủ, giống như thèm ăn. Trong suốt cả ngày, ham muốn về giấc ngủ của bạn sẽ hình thành và khi nó đạt đến một thời điểm nhất định, bạn cần phải ngủ.

Chăm sóc giấc ngủ ở người trẻ

Chăm sóc giấc ngủ ở người trẻ 

Giấc ngủ chiếm 1/4 đến 1/3 cuộc đời của con người. 

Cơ thể bạn thèm ngủ, giống như thèm ăn. Trong suốt cả ngày, ham muốn về giấc ngủ của bạn sẽ hình thành và khi nó đạt đến một thời điểm nhất định, bạn cần phải ngủ. Sự khác biệt chính giữa giấc ngủ và cơn đói: cơ thể bạn không thể ép bạn ăn khi đói, nhưng khi bạn mệt mỏi, nó có thể đưa bạn vào giấc ngủ, ngay cả khi bạn đang họp hay ngồi sau tay lái. Khi bạn kiệt sức, cơ thể bạn thậm chí có thể tham gia vào các giai đoạn ngủ ngắn trong một hoặc hai giây trong khi mắt bạn đang mở.

Tuy nhiên ngày nay những cụm từ như cú đêm, thiếu ngủ, mệt mỏi lại đang đồng hành với không ít các bạn trẻ và rất nhiều bạn trẻ chưa quan tâm đến giấc ngủ cũng như chăm sóc giấc ngủ của bản thân một cách khoa học, lành mạnh.

Bạn nên ngủ bao nhiêu là đủ?

Nhu cầu ngủ của mỗi người mỗi khác. Ngoài việc đặt mục tiêu ngủ bao nhiêu mỗi đêm, cần phải xem cảm giác của bạn khi thức dậy vào buổi sáng để biết bạn ngủ có ngon giấc hay không. Tuy nhiên thời gian ngủ không quan trọng bằng chất lượng giấc ngủ (ngủ sâu và thẳng giấc). 

Tổ chức Giấc ngủ Quốc gia Mỹ khuyến nghị, nên ngủ từ 7 – 9 tiếng mỗi đêm. 

Đặc biệt, thời gian ngủ một ngày bao nhiêu là đủ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: 

  • Chất lượng giấc ngủ: Nếu giấc ngủ của bạn thường xuyên bị gián đoạn, bạn thường thức giấc và khó ngủ lại, bạn sẽ không có được một giấc ngủ trọn vẹn và chất lượng. Chất lượng giấc ngủ quan trọng hơn số lượng. 
  • Đã từng bị mất ngủ: Nếu bạn thiếu ngủ thường xuyên, số lượng giấc ngủ và thời gian ngủ cần tăng lên. 
  • Mất ngủ khi mang thai: Khi mang thai, cơ thể có sự thay đổi về nồng độ hormone và sự khó chịu về thể chất nên dễ dẫn đến chất lượng giấc ngủ kém. 

Theo Hiệp hội Giấc ngủ Anh – Sleep Council sau 22 giờ là khoảng thời gian mà các cơ quan trong cơ thể giảm sự hoạt động và đòi hỏi được nghỉ ngơi. Vì vậy 22-23h là thời gian ngủ hợp lý vì khi đó, nhiệt độ cơ thể và mức độ hormone căng thẳng cortisol bắt đầu giảm xuống, não cũng bắt đầu sản xuất melatonin – một loại hormone gây ngủ, giúp bạn dễ chìm vào giấc ngủ. 

Việc ngủ muộn, thói quen hoạt động về đêm của nhiều bạn trẻ về lâu về dài có thể gây các vấn đề về rối loạn giấc ngủ cụ thể những rối loạn hay gặp ở hiện nay là: chứng mất ngủ, khó ngủ – gây khó vào giấc và bị tỉnh giấc giữa đêm khó ngủ lại. Tình trạng này có thể khiến bạn: 

  •  Khó đi vào giấc ngủ, hay trằn trọc, mộng mị, mất ngủ, tỉnh giấc giữa đêm. 
  •  Luôn cảm thấy mệt mỏi, chán nản, kiệt sức, ngáp ngủ, ngủ gà gật vào ban ngày. 
  •  Thiếu tập trung chú ý trong mọi công việc, khả năng ghi nhớ kém. 
  •  Không thể giữ sự tỉnh táo khi phải ngồi yên, xem ti vi, đọc sách, làm việc,… 
  •  Lờ đờ, phản ứng chậm chạp trong mọi hoàn cảnh. 
  •  Khó kiểm soát cảm xúc, dễ nổi nóng, tức giận. 
  •  Cần sử dụng cà phê mỗi ngày để giữ sự tỉnh táo. 

Giấc ngủ đóng vai trò vô cùng quan trọng tới sức khỏe giúp cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịchBởi vậy, tình trạng rối loạn giấc ngủ, thiếu ngủ, ngủ muộn lâu dài có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, cụ thể: 

  •  Giảm khả năng tập trung chú ý, dẫn đến giảm chất lượng công việc, cuộc sống. 
  •  Giảm khả năng ghi nhớ, tư duy và suy luận logic của não bộ. 
  •  Rối loạn cảm xúc, hay chán nản, vui buồn thất thường, dễ rơi vào lo âu, trầm cảm. 
  •  Suy giảm hệ thống miễn dịch, tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý khác như tiểu đường, các bệnh lý tim mạch… 

 

Cách phòng tránh, cải thiện giấc ngủ cần lưu ý: 

  •  Duy trì lịch ngủ và thức vào một khung giờ nhất định trong ngày. 
  •  Không sử dụng thiết bị điện tử trước khi ngủ tối thiểu 1 giờ. 
  •  Tránh các yếu tố gây căng thẳng, kích thích thần kinh (đặc biệt là trước khi ngủ). 
  •  Duy trì cân nặng hợp lý, bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. 
  •  Hạn chế ăn các món chiên xào nhiều chất béo, dầu mỡ khó tiêu trước ngủ. 
  •  Tập thể dục, vận động thường xuyên. 
  •  Uống ít nước trước khi đi ngủ. 

Chế độ ăn uống hằng ngày cũng có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ. 

chế độ ăn uống hằng ngày cũng có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ.

  • Việc tiêu thụ đủ chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với chất lượng giấc ngủ con người. Việc thiếu các chất dinh dưỡng quan trọng như canxi, magie và các loại vitamin A, C, D, E và K đều làm tăng khả năng ảnh hưởng xấu đến giấc ngủ cho bạn. 
  • Nên ăn đa dạng các loại rau củ và trái cây,  
  • Hạn chế tiêu thụ quá nhiều thực phẩm không lành mạnh như đồ chiên rán nhiều dầu mỡ, thức ăn nhiều đường như bánh kẹo, các loại rượu bia và đồ uống có cồn,… và thực phẩm có hàm lượng tinh bột cao, nhiều caffein vì các loại thực phẩm này có thể làm tăng số lần thức giấc vào ban đêm và giảm thời gian ngủ sâu, khiến bạn bị rối loạn giấc ngủ. 

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Nguyễn Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Lợi ích sức khỏe của tỏi

20/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Nghiên cứu hiện tại cho thấy tỏi có thể có một số lợi ích thực sự cho sức khỏe, chẳng hạn như bảo vệ chống lại cảm lạnh thông thường, giảm cholesterol.máu và huyết áp.

Tỏi

Khoa học hiện đại đã xác nhận nhiều tác dụng có lợi của tỏi đối với sức khỏe. Dưới đây là những lợi ích sức khỏe của tỏi đã được nghiên cứu trên con người chứng minh.

1. Tỏi chứa các hợp chất có dược tính mạnh

Tỏi là một loại cây thuộc họ với hành, hẹ tây và tỏi tây. Trong suốt lịch sử cổ đại, người Ai Cập, người Hy Lạp, người La Mã, người Trung Quốc và Ấn Độ đã sử dụng tỏi để chữa bệnh và nâng cao sức khỏe.

Các nhà khoa học hiện nay đã tìm ra các hợp chất lưu huỳnh của tỏi, chất allicin, một hợp chất không ổn định và chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn trong tỏi tươi sau khi bạn cắt hoặc nghiền nát nó. Các hợp chất khác có thể đóng vai trò mang lại lợi ích sức khỏe của tỏi bao gồm diallyl disulfide và s-allyl cysteine. Các hợp chất lưu huỳnh từ tỏi đi vào cơ thể bạn qua đường tiêu hóa. Sau đó chúng di chuyển khắp cơ thể bạn, gây ra tác dụng sinh học mạnh mẽ.

2. Ăn tỏi có thể giúp giải độc kim loại nặng trong cơ thể

Ở liều lượng cao, các hợp chất lưu huỳnh trong tỏi đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi bị tổn thương do nhiễm độc kim loại nặng. Allicin trong tỏi có thể giúp giảm lượng chì trong máu và các cơ quan quan trọng của bạn.

Một nghiên cứu năm 2012 với các nhân viên tại một nhà máy sản xuất pin ô tô (những người tiếp xúc quá nhiều với chì) cho thấy tỏi làm giảm lượng chì trong máu tới 19%. Nó cũng làm giảm nhiều dấu hiệu lâm sàng về độc tính, bao gồm đau đầu và huyết áp cao.

Ba liều tỏi mỗi ngày thậm chí còn tốt hơn thuốc D-penicillamine trong việc giảm triệu chứng nhiễm kim loại nặng.

3. Tỏi có thể giúp chống lại bệnh tật, kể cả cảm lạnh thông thường

Nghiên cứu từ năm 2016 cho thấy chiết xuất tỏi già (AGE) có thể tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn.

Nghiên cứu cho thấy những người dùng chất bổ sung AGE trong 3 tháng trong mùa cảm lạnh và cúm có ít triệu chứng nghiêm trọng hơn và ít ngày phải nghỉ học hoặc nghỉ làm hơn.

Nghiên cứu khác cho thấy các hợp chất trong tỏi có thể có đặc tính chống virus. Ngoài việc tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn, nó có thể giúp ngăn chặn virus xâm nhập vào tế bào chủ hoặc nhân lên trong tế bào của bạn.

4. Các hoạt chất trong tỏi có thể làm giảm huyết áp

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, các bệnh tim mạch như đau tim và đột quỵ là nguyên nhân gây ra nhiều ca tử vong hơn hầu hết các tình trạng khác. Huyết áp cao, hay tăng huyết áp, là một trong những yếu tố quan trọng nhất có thể dẫn đến những căn bệnh này.

Một phân tích tổng hợp năm 2020 của các nghiên cứu đã tìm thấy chất bổ sung tỏi để giảm huyết áp ở những người bị huyết áp cao. Các nhà nghiên cứu đã liên kết tác dụng này với việc giảm 16–40% nguy cơ gặp phải các biến cố tim mạch.

Phân tích lưu ý rằng tác dụng của tỏi tương tự như một số loại thuốc huyết áp nhưng có ít tác dụng phụ hơn.

Những cách giảm đau đầu bằng tỏi hiệu quả, đơn giản

5. Tỏi cải thiện mức cholesterol, có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim

Theo nghiên cứu năm 2016, uống bổ sung tỏi trong hơn 2 tháng có thể làm giảm tới 10% LDL của bạn. Các nhà nghiên cứu ghi nhận tác dụng này ở những người có mức cholesterol tăng nhẹ. Nhưng tỏi dường như không có tác dụng tương tự đối với mức chất béo trung tính, một yếu tố nguy cơ khác gây ra bệnh tim. Nghiên cứu cũng cho thấy tỏi không có tác dụng đối với cholesterol HDL (có lợi).

6. Tỏi chứa chất chống oxy hóa có thể giúp ngăn ngừa bệnh Alzheimer và chứng mất trí nhớ

Tổn thương oxy hóa từ các gốc tự do góp phần vào quá trình lão hóa và suy giảm nhận thức liên quan.

Tỏi chứa chất chống oxy hóa hỗ trợ cơ chế bảo vệ cơ thể bạn chống lại tác hại của quá trình oxy hóa. Nghiên cứu cho thấy những chất chống oxy hóa này có thể làm giảm đáng kể căng thẳng oxy hóa và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan như bệnh Alzheimer, dạng sa sút trí tuệ phổ biến nhất.

Nghiên cứu trên động vật cho thấy allicin trong tỏi cũng có thể giúp bảo vệ chống lại sự suy giảm nhận thức. Nghiên cứu của con người là cần thiết trước khi chúng ta có thể hiểu đầy đủ tiềm năng của nó.

7. Tỏi có thể giúp tăng tuổi thọ

Tác dụng tiềm tàng của tỏi đối với tuổi thọ về cơ bản là không thể chứng minh được ở người. Nhưng do tác dụng có lợi đối với các yếu tố nguy cơ quan trọng như huyết áp, nên tỏi có thể giúp bạn sống lâu hơn.

Trong một nghiên cứu của Trung Quốc năm 2019, những người lớn tuổi ăn tỏi ít nhất mỗi tuần sẽ sống lâu hơn những người ăn tỏi ít hơn một lần một tuần.

Thực tế là nó có thể giúp bảo vệ chống lại các bệnh truyền nhiễm cũng rất quan trọng. Những căn bệnh như vậy là nguyên nhân gây tử vong phổ biến, đặc biệt là ở người lớn tuổi hoặc những người có hệ miễn dịch yếu.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Probiotic có mang lại lợi ích sức khỏe cho trẻ em không?

19/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bạn có thể biết rằng probiotic có thể mang lại lợi ích cho người lớn nhưng lại thắc mắc liệu chúng có tốt cho trẻ em hay không.

Probiotic có mang lại lợi ích sức khỏe cho trẻ em không?

Probiotic thường được gọi là “vi khuẩn tốt” nằm trong ruột của bạn và giúp tiêu hóa thức ăn. Chúng cũng có thể giúp tấn công vi khuẩn gây bệnh.

Không rõ liệu cơ thể trẻ đang phát triển có thể sử dụng probiotic để mang lại lợi ích hay không. Probiotic có thể đi qua hệ thống của chúng ta như chất thải thông thường nhưng có probiotic có thể giúp đỡ hệ tiêu hóa trẻ em.

Hệ vi sinh vật của cơ thể con người được tạo thành từ probiotic/vi khuẩn tốt, vi khuẩn xấu, nấm và virus. Probiotic có thể giúp duy trì sự cân bằng phù hợp để giúp bạn khỏe mạnh. Có hai loại probiotic chính có sẵn dưới dạng chất bổ sung hoặc tự nhiên trong một số loại thực phẩm:

  • Lactobacillus. Loại probiotic này có trên nhãn sữa chua nhưng nó cũng được tìm thấy trong thực phẩm lên men. Những “vi khuẩn tốt” này đặc biệt hữu ích cho những người gặp khó khăn trong việc tiêu hóa đường sữa cũng như giúp giảm cơn tiêu chảy thường xuyên ở trẻ em.
  • Bifidobacteria. Một loại men có tên là Saccharomyces boulardii thuộc loại này và có thể được sử dụng như một liệu pháp thay thế cho một số vấn đề về tiêu hóa.

Probiotic hoạt động như thế nào?

Probiotic

Những vi khuẩn tốt này giúp chống lại vi khuẩn xấu thường xâm nhập vào cơ thể. Probiotic giúp:

  • Tiêu hóa thức ăn.
  • Cân bằng vi khuẩn xấu để ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Thuốc phân hủy.
  • Tạo vitamin.

Cách cho trẻ sử dung probiotic

Nhìn chung, các bác sĩ nhi khoa khuyên trẻ nên bổ sung probiotic từ thực phẩm thay vì dùng các chất bổ sung không kê đơn. Thực phẩm có probiotic bao gồm:

  • Kefir, một loại sữa lên men
  • Sữa chua đặc hơn kefir
  • Kombucha, một loại đồ uống lên men ít calo được làm từ trà đen
  • Sauerkraut, một món ăn kèm của Đức có bắp cải lên men
  • Kimchi, một món ăn kèm có thể cay của Hàn Quốc
  • Tempeh, một sản phẩm đậu nành lên men bổ dưỡng có thể dùng làm món xào
  • Dưa muối

Một số loại thực phẩm này có thể là món ăn ngon cho trẻ, chẳng hạn như một cốc sữa chua có đường với trái cây tươi hoặc một thìa cà phê mật ong. Kefir thường được bán với các hương vị thân thiện với trẻ em như xoài, việt quất và dâu tây.

Bạn có nên bổ sung probiotic cho trẻ em?

Nói chuyện với bác sĩ trước khi đưa bất kỳ loại thực phẩm bổ sung nào cho con bạn, bao gồm cả  probiotic. Thực phẩm bổ sung không được Cơ quan Quản lý Thực phẩm & Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) quản lý, vì vậy không có khuyến nghị chính thức nào về liều lượng hoặc thời gian dùng chúng.

Probiotic có thể ảnh hưởng đến một số loại thuốc, đặc biệt đối với trẻ đang trải qua hóa trị hoặc vừa mới phẫu thuật. Probiotic có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề về hô hấp, tiêu chảy và bệnh tự miễn. Nếu con bạn đang dùng thuốc kháng sinh, probiotic có thể giúp giảm các tác dụng phụ, chẳng hạn như các vấn đề về tiêu hóa.

Nếu con bạn đã được chẩn đoán mắc hội chứng ruột kích thích, bạn có thể muốn nói chuyện với bác sĩ về việc bổ sung bifidobacteria.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Làm gì khi trẻ biếng ăn, chậm tăng cân?

18/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Biếng ăn là tình trạng rất hay gặp ở trẻ em, ở tất cả các lứa tuổi. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có khoảng 5% trẻ sinh ra đã lười bú, nhưng đến khi 2-3 tuổi, có đến 30-40% trẻ biếng ăn. Điều này chứng tỏ nguyên nhân phần nhiều do môi trường sống của trẻ gây ra.

Làm gì khi trẻ biếng ăn, chậm tăng cân?

1. Biểu hiện biếng ăn ở trẻ

– Trẻ ăn ít hơn bình thường, thời gian ăn kéo dài trên 30 phút

– Kén chọn thức ăn, ăn chậm và không hứng thú với việc ăn

– Từ chối ăn và trong vòng 1 tháng không tăng trưởng

– Chế độ ăn uống nghèo nàn so với nhu cầu khuyến nghị.

2. Nguyên nhân

Nguyên nhân từ phía trẻ:

– Biếng ăn tâm lý: trẻ ăn chậm, mải chơi hoặc không muốn ăn, nhưng bị bố mẹ ép buộc ăn, nhồi nhét bằng mọi giá, lâu dần khiến trẻ sợ hãi, né tránh và chống đối khi ăn.

– Kén ăn do sợ thức ăn mới

– Do trẻ mắc các bệnh lý thực thể như: các bệnh nhiễm khuẩn, đau, viêm loét tại miệng, lưỡi họng. Trẻ thiếu các enzyme tiêu hóa, thiếu vi chất hoặc bị táo bón, loạn khuẩn, mất cân bằng đường ruột.

Nguyên nhân từ phía gia đình:

– Ảnh hưởng từ người mẹ: mẹ có biểu hiện biếng ăn cũng khiến trẻ biếng ăn theo

– Cách chế biến chưa phù hợp với độ tuổi, khẩu vị của trẻ

– Thiếu hiểu biết của bố mẹ về nhu cầu dinh dưỡng và tăng trưởng của trẻ

3. Các cách xử trí sai khi trẻ biếng ăn

Các cách xử trí sai khi trẻ biếng ăn

– Vừa ăn vừa cho trẻ xem tivi, điện thoạiẢnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của cơ thể

– Ép trẻ ăn: Nghiên cứu 300 gia đình có trẻ từ 2 tuổi đến 4 tuổi và một khảo sát trên trẻ 7-9 tuổi ở Canada cho thấy: những gia đình có cha mẹ càng ép trẻ ăn cho “tròn bữa” thì trẻ lớn lên càng có nguy cơ bị rối loạn ăn uống như chán ăn, biếng ăn. Cả mẹ và trẻ đều căng thẳng bực dọc, khiến cơ thể trẻ mất khả năng phân biệt đói và no, càng biếng ăn, thậm chí sợ ăn.

– Cho trẻ đi ăn rong: khiến trẻ không tập trung vào việc ăn, không tốt cho dạ dày của trẻ, dẫn đến tiêu hóa thức ăn kém.

– Sử dụng sản phẩm kích thích ăn ngon bừa bãi: sản phẩm chứa corticoid chỉ có tác dụng kích thích cảm giác đói và gây tăng cân giả, giữ nước, gây hại sức khỏe nếu sử dụng lâu dài. Một chất kháng histamin thế hệ I là Cyproheptadin được lạm dụng là thần dược trị biếng ăn ở trẻ  như có rất nhiều tác dụng phụ như khô miệng, táo bón, khô mắt.

– Sử dụng các thực phẩm không phù hợp: thực phẩm nguyên hạt, khó tiêu (như ngô…), thực phẩm nghèo năng lượng mà chiếm dung lượng lớn như miến, khoai…

– Không tăng cường số bữa ăn cho trẻ mặc dù mỗi bữa trẻ chỉ ăn rất ít hoặc bỏ ăn. Nấu loãng hơn bình thường (cho ít chất đạm, dầu  mỡ hơn bình thường)  khiến cho trẻ đã ăn ít hơn về lượng lại càng bị thiệt thòi về chất.

– Không cho hoặc cho quá ít dầu mỡ vào bát bột, cháo của trẻ gây thiếu năng lượng khẩu phần cho trẻ.

4. Điều trị

– Đầu tiên, đánh giá tình trạng biếng ăn đã ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ chưa (về cân nặng, chiều cao, răng, tóc , móng, sự phát triển về tinh thần…)

– Rà soát lại các nguyên nhân và phát hiện đúng để xử lý tương ứng:

Nếu là nguyên nhân bệnh lý

– Các bệnh xảy ra khi thiếu kẽm, thiếu máu thiếu sắt, suy dinh cưỡng, nhiễm khuẩn, rối loạn tiêu hóa… cần điều trị theo nguyên nhân và có sự tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng nếu cần để có chế độ ăn cụ thể, phù hợp

– Một số sản phẩm có tác dụng trong điều trị biếng ăn như: men enzyme, men vi sinh… nên theo tư vấn của bác sĩ để thuốc có hiệu quả bền vững và an toàn.

– Khi trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, cần phải bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và các chất khoáng, không được lạm dụng kháng sinh.

Nếu là nguyên nhân ngoài bệnh lý, cha mẹ chủ động trang bị kiến thức và cách phòng tránh/xử lý các giai đoạn biếng ăn này của trẻ:

– Chú ý đến các mốc thời gian quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ như bắt đầu ăn dặm, mọc răng… để chủ động trước tình trạng biếng ăn của trẻ

– Nếu do dinh dưỡng không hợp lý, cần điều chỉnh lại và đa dạng hóa thức ăn, cách chế biến và tăng cường đậm độ dinh dưỡng

– Cha mẹ không nên ép trẻ ăn, mà cần tạo một tâm lý thoải mái trong bữa ăn.

Nuôi trẻ là một hành trình nhiều khó khăn thử thách. Dù nguyên nhân biếng ăn của trẻ là gì và xử lý hay điều trị ra sao thì các bậc cha mẹ cũng cần kiên nhẫn và áp dụng các biện pháp với liều lượng, thời gian hợp lý mới có thể thấy được hiệu quả.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Khách hàng đánh giá

4.8

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY