Blog

Tập thể dục – Cách tốt nhất để giảm stress và tăng hiệu quả học tập trong mùa thi

06/05/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Tập luyện thể dục đều đặn không chỉ mang lại những lợi ích sức khỏe trực tiếp như nâng cao thể trạng, mà còn có tác dụng tích cực đến chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ và kích thích khả năng tư duy sáng tạo.

Mùa thi luôn là thời điểm căng thẳng và áp lực đối với hầu hết học sinh, sinh viên. Khối lượng kiến thức khổng lồ cần ôn tập, áp lực phải đạt kết quả tốt từ phía gia đình và bản thân khiến nhiều người rơi vào trạng thái stress kéo dài. Stress không chỉ làm giảm hiệu quả học tập mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và tinh thần nếu kéo dài. Giải pháp tốt nhất để đối phó với tình trạng này là duy trì chế độ tập luyện thể dục khoa học và đều đặn.

TẬP THỂ DỤC GIẢM STRESS

Lợi ích sức khỏe của tập thể dục

Tập thể dục thường xuyên mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho sức khỏe. Theo CDC Hoa Kỳ, chỉ một buổi hoạt động thể chất mức độ vừa cũng mang đến nhiều lợi ích mạnh mẽ cho não bộ, bao gồm cải thiện khả năng tư duy hoặc nhận thức cho trẻ em từ 6 đến 13 tuổi, giảm cảm giác lo lắng ngắn hạn cho người lớn… Hoạt động thể chất thường xuyên có thể giúp giữ cho kỹ năng suy nghĩ, học tập và phán đoán của bạn luôn nhạy bén. Đặc biệt, các hoạt động tập luyện có tác dụng làm tăng lưu lượng máu lên não, qua đó cải thiện khả năng tập trung và ghi nhớ của não bộ. Đây là điều vô cùng quan trọng để đảm bảo có đủ sức khỏe đương đầu với áp lực của mùa thi.

Một trong những lợi ích quan trọng nhất của tập thể dục trong mùa thi là khả năng giảm stress và căng thẳng. Khi chúng ta tập luyện, não bộ sẽ giải phóng các dẫn truyền thần kinh gọi là endorphin, tạo ra cảm giác thoải mái, thư giãn và tràn đầy năng lượng. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tập thể dục giúp giảm lượng hormone stress như cortisol trong cơ thể.

Trạng thái tinh thần thoải mái, tràn đầy năng lượng sau khi tập luyện giúp tăng hiệu quả học tập đáng kể. Trong những lúc này, não bộ có thể tập trung tối đa vào việc tiếp thu và lĩnh hội kiến thức mới. Bên cạnh đó, chất lượng giấc ngủ của những người tập luyện đều đặn cũng tốt hơn, giúp não nghỉ ngơi và khôi phục năng lượng dồi dào cho ngày học tập mới.

Chương trình tập luyện khoa học cho mùa thi

Theo khuyến cáo của Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ, trẻ em trong độ tuổi đi học cần tham gia các hoạt động thể chất hàng ngày với thời lượng tối thiểu khoảng 60 phút. Trong số các hoạt động này, ít nhất ba ngày một tuần nên dành cho các bài tập nhằm tăng cường sức mạnh của cơ bắp và hệ xương. Để đạt hiệu quả tối ưu, chương trình tập luyện cần đáp ứng một số yêu cầu căn bản:

  • Phù hợp: Loại hình tập luyện phải phù hợp với sức khỏe và khả năng của từng người, không quá nặng hoặc quá nhẹ. Tập quá sức sẽ gây phản tác dụng, không những không làm giảm căng thẳng trong mùa thi mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến kêt quả học tập, thi cử do mệt mỏi, co rút cơ…Nên xen kẽ các bài tập hoạt động thể lực cường độ vừa (như đi bộ, đạp xe, bơi lội, tennis…) với các bài tập cơ xương (tập gym, đá bóng, võ thuật, chống đẩy, gập bụng…) để cơ thể phát triển toàn diện.
  • Khoa học và hợp lý về thời lượng: Để đảm bảo có đủ thời gian học tập và nghỉ ngơi, cần giới hạn thời gian tập luyện từ 30 – 60 phút/ngày. Tập thể dục quá lâu sẽ làm mất quá nhiều thời gian và năng lượng. Đặc biệt trong mùa thi, việc sắp xếp điều độ giữa thời gian học thi – tập luyện – nghỉ ngơi trở nên quan trọng hơn bao giờ hết để vừa đảm bảo kết quả học tập, vừa nghỉ ngơi đầy đủ mà tinh thần vẫn thoải mái.
  • Nhịp độ đều đặn: Tập luyện nên trở thành một thói quen hàng ngày hoặc 3-4 lần/tuần. Chế độ tập luyện đều đặn giúp cơ thể luôn khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng. Việc duy trì nhịp độ tập luyện đều đặn trong mùa thi là một việc làm tương đối khó khăn, tuy nhiên, có thể dành 10 phút tập thể dục mỗi lần, nhiều lần trong ngày là có thể đạt được mục tiêu luyện tập này. 

Áp dụng những nguyên tắc này, bạn sẽ có một chương trình tập luyện phù hợp và hiệu quả, giúp nâng cao sức khỏe tinh thần, giải tỏa căng thẳng và tối đa hóa hiệu quả học tập trong mùa thi. Đừng bỏ qua tập luyện thể dục – đó có thể là chìa khóa giúp bạn vượt qua thách thức mùa thi một cách xuất sắc.

Tập thể dục thường xuyên mang lại vô vàn lợi ích thiết thực về sức khỏe thể chất lẫn tinh thần, đặc biệt trong thời điểm căng thẳng của mùa thi. Áp dụng một chương trình luyện tập khoa học với cường độ, tần suất và thời lượng phù hợp chính là chìa khóa giúp học sinh, sinh viên thoát khỏi stress và nâng cao hiệu suất não bộ. Đừng coi nhẹ việc rèn luyện thể lực – đó là bước đệm vững chắc để tinh thần luôn minh mẫn, sẵn sàng chinh phục mọi thử thách của kỳ thi đặc biệt.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Dinh dưỡng và sức khỏe

05/05/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Việc phòng và chữa bệnh thông qua chế độ dinh dưỡng là một xu thế của xã hội phát triển, không chỉ ở Việt Nam. Chuyên mục Alo Bác sĩ đã phỏng vấn Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Bác sỹ Nguyễn Xuân Ninh -Trưởng phòng khám Dinh dưỡng, Viện Y học ứng dụng Việt Nam về vấn đề này.

Dinh dưỡng điều trị - VIAM clinic

 “Bệnh từ miệng”, “Quá khẩu thành tà”- Phải chăng việc ăn uống là rất quan trọng đối với sức khỏe và bệnh tật của con người?

Câu này rất đúng, thực ra từ thời trước Công nguyên, người ta đã hiểu và thực hiện rất đúng châm ngôn này. Sau này khoa học kỹ thuật phát triển, người ta mới biết đến thuốc nọ thuốc kia, rồi các chất dinh dưỡng cần thiết, rồi đến thực phẩm chức năng. Đói quá ăn bậy ăn bạ cũng sinh đủ thứ bệnh, mà thực phẩm thừa thãi quá như hiện nay mà không biết cách ăn cũng sinh nhiều bệnh. Rồi công nghiệp phát triển không kiểm soát gây ô nhiễm môi trường, sử dụng chất bảo quản, thuốc sâu tràn lan không đúng quy trình, gây ô nhiễm nước, không khí, thực phẩm … cũng là nguồn gốc của nhiều bệnh tật.

Thật đúng với câu “Bệnh từ miệng”, “Quá khẩu thành tà”. Ăn nhậu nhiều, ăn vô tội vạ không có kiến thức, cùng với lười vận động và ít hoạt động thể lực, là cặp đôi ăn ý đưa người ta dễ mắc bệnh kể trên. Xin lấy mấy vị dụ đơn giản để minh họa, mỗi cốc bia 330ml có giá trị năng lượng tương đương miệng bát cơm 200Kcal, 1 cốc trà sữa có năng lượng khoảng 400 Kcalo; 1 bữa ăn combo tại cửa hàng ăn nhanh gồm 1 bánh Humbeger, 1 đĩa khoai tây chiên, 1 Coca có mức năng lượng khảng 1500Kcalo ( cao gấp 2 lần bữa ăn trung bình). Chưa kể những người lạm dung rượu, bia, thuốc lá… thì còn kèm theo nhiều tác hại khác về tim mạch, huyết áp, đột quỵ.

Một ví dụ khác là ăn uống không đúng ảnh hưởng trực tiếp tới các bệnh của đường tiêu hóa: viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm đại tràng, ung thư vòm họng… được chứng mình là do thói quen ăn uống không đúng, không khoa học. Ví dụ các món thít quay, rán nướng thịt béo trên than hồng, mùi thơm ngon với đột trực tiệp trên lửa, bị nhiễm rất nhiều chất gây ung thư, hoặc các món dưa cà muối, kim chi… cũng là những món nguy cơ cao gây ung thư vòm họng.

Dinh dưỡng và sức khỏe

Trong các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc thì Dinh dưỡng được đặt ở vị trí nào?

Tổ chức Y tế Thế giới – WHO 2018 có đưa ra khuyến nghị về 3 yếu tố chính liên quan chặt chẽ khi chữa bệnh không dùng thuốc: ăn uống, thể dục thể thao hợp lý và giữ cân nặng ở mức hợp lý. Để giữ cân nặng ở mức hợp lý, thì dinh dưỡng đóng 80%, tập thể dục đúng chiếm 20%.

Có thể nói dinh dưỡng là một yếu tố nền tảng của phương pháp chữa bệnh. Khi dinh dưỡng đúng, cơ thể khỏe mạnh thì sẽ hạn chế và kìm hãm rất nhiều bệnh tật phát triển, không phải vào viện. Khi bệnh nặng rồi phải nhập viện thì bác sỹ sẽ áp dụng các phương pháp điều trị cấp cứu: cắt mổ xẻ khối u, thuốc kháng sinh mạnh, truyền dịch, thở máy hô hấp nhân tạo… những vẫn không thể tách rời các chế độ ăn uống phù hợp. Bên cạnh dinh dưỡng đúng hàng ngày, thì chế độ tập luyện thể dục thể thao, tích cực hoạt động thể lực là rất tốt cho phát triển cơ, xương, tim mạch, thần kinh tinh thần.

Tham khảo thêm bài viết: Chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Làm thế nào để có thể phòng bệnh hiệu quả thông qua chế độ dinh dưỡng?

Nói về nguyên tắc chung thì có vẻ đơn giản, ví dụ bữa ăn cân đối, hợp lý phù hợp vói nhu cầu của từng cá thể, tuy nhiên như thế nào là cân đối hợp lý phù hợp với từng cá thể thì lại yêu cầu một cách khoa học, mà các chuyên gia dinh dưỡng có thể trợ giúp.

Dinh dưỡng hợp lý là phù hợp với mỗi người. Vì cơ thể mỗi người thừa thiếu dinh dưỡng, gầy béo, khác nhau, bệnh lý khác nhau. Vì vậy mỗi người cần được đanh giá tình trạng dinh dưỡng của mình, lập chế độ độ ăn phải phù hợp về năng lượng và các chất dinh dưỡng khác, ví dụ người muốn giảm cân giảm mỡ thì phải giảm năng lượng và giữ mức Carb ở mức vừa phải (không được cắt bỏ hoàn toàn), phân bố bữa ăn hợp lý, bổ sung một số vitamin và khoáng chất, tập luyện thể dục với cường độ trung bình 3-4 lần x 60 phút/mỗi tuần; người đái tháo đường, tăng huyết áp cũng phỉa có chế độ ăn riêng, cùng với thể trạng gầy béo phù hợp. Phòng khám dinh dưỡng VIAM hàng ngày tiếp nhận tư vấn khá nhiều các trường hợp như vậy đến khám, bác sỹ dinh dưỡng đã đánh giá, tư vấn chế độ ăn uống và tập luyện phù hợp, tránh đi đường vòng, áp dụng các phương pháp quảng cáo giảm cân nhanh trên mạng, thường không có hiệu quả, nhiều khi còn gây hại cho sức khỏe.

Cũng cần lưu ý: một chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực hợp lý cần được thực hiện suốt cuộc đời chứ không phải chỉ một giai đoạn ngắn nào đó!

Bác sĩ có lời khuyên cụ thể nào cho dinh dưỡng mùa hè sắp tới?

Mùa hè nóng nực độ ẩm cao, thường gây mệt mỏi, ăn uống kém ngon miệng, dễ mắc một số bệnh về đường tiêu hóa, nhiễm khuẩn và ngộ độc thức ăn, gây suy giảm sức khỏe chung, nhất là người già và trẻ em.

Cần ăn uống thực phẩm tươi, ăn đủ bữa, ưu tiên các thức ăn lỏng dễ tiêu, khi tập luyện thể dục thể thao chú ý thời tiết, tập khi trời mát, bù đủ nước và điện giải. Nhìn nước tiểu có màu trắng hoặc vàng nhạt là uống đủ nước, mầu đậm hoặc nâu là thiếu nước.

Các loại hoa quả tươi, quả chín, giàu vitamin, chất xơ, nước, nên được ưu tiên trọng bữa ăn.

Phòng chống ngộ độc thức ăn trong mùa hè: hạn chế các thức ăn thừa của bữa trước, để lại bữa sau, nếu cất giữ cũng nên đúng cách, tránh nhiễm khuẩn chéo từ thực phẩm tươi sống khác trong tủ lạnh hoặc ngoài trời. Khi đi dã ngoại hoặc du lịch, chú ý đồ ăn thức uống sạch, có nhãn mác uy tín, tránh ngộ độc thức ăn.

Những người có bệnh lý mạn tính cũng vẫn cần theo chế độ ăn đã được bác sỹ hướng dẫn. Chú ý vệ sinh tay, rửa tay trước khi ăn, hạn chế rau sống từ nguồn không đảm bảo, tránh các thức ăn lạnh, dễ bị nhiễm khuẩn, nhiễm bẩn.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Sức khỏe và môi trường



| Bình luận

Bí quyết tăng đề kháng cho bé để tránh mắc bệnh truyền nhiễm trong mùa hè

04/05/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm ở trẻ thường tăng cao trong mùa hè. Hiểu và áp dụng các biện pháp chăm sóc toàn diện để tăng cường sức đề kháng, phòng bệnh cho trẻ là điều hết sức cần thiết.

Mùa hè nắng nóng, mưa bất thường tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, virus phát triển, gây ra nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như sởi, thủy đậu, cúm, tay chân miệng, tiêu chảy, sốt xuất huyết… lây lan qua đường hô hấp, ăn uống, tiếp xúc. Tuy không phức tạp nhưng nếu chủ quan, biến chứng nặng, thậm chí nguy hiểm tính mạng do chưa có thuốc đặc trị, tốn kém điều trị. Việc tăng cường đề kháng cho trẻ để phòng bệnh mùa hè là vô cùng quan trọng với các bí quyết sau đây.

bệnh truyền nhiễm mùa hè

1. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ dưỡng chất

Một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng các chất dinh dưỡng sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch cho bé. Protein từ thịt nạc, trứng, đậu phụ; vitamin và khoáng chất từ rau xanh, trái cây tươi là những thành phần thiết yếu để phát triển hệ miễn dịch khỏe mạnh. Bổ sung lợi khuẩn probiotic có trong sữa chua, phomat cũng giúp cải thiện sức đề kháng cho bé. Một chế độ ăn uống lành mạnh nên bao gồm sữa, các chế phẩm từ sữa (sữa chua, phômai…) và chất béo lành mạnh, như dầu thực vật.

Lưu ý tránh những thực phẩm đã qua chế biến, thực phẩm có thêm đường và thực phẩm có chất béo không tốt cho sức khỏe, như chất béo bão hòa có trong các sản phẩm động vật. Điều đó không có nghĩa là con bạn không bao giờ được ăn bánh quy hoặc kem. Nhưng nếu muốn con khỏe mạnh thì không nên ăn những thực phẩm đó hàng ngày.

2. Đảm bảo trẻ có giấc ngủ đủ

Giấc ngủ là yếu tố quan trọng giúp hệ miễn dịch được phục hồi và hoạt động tốt. Bé cần từ 10 – 14 giờ ngủ mỗi ngày. Hãy duy trì một thói quen ngủ đúng giờ giấc, tạo môi trường yên tĩnh, thoáng mát và giảm thiểu ánh sáng để bé có một giấc ngủ sâu và ngon giấc.

Đọc thêm tại bài viết: Thời gian ủ bệnh của một số bệnh truyền nhiễm

3. Vận động đều đặn

Thể dục thể thao khiến cơ thể giải phóng các hormone tăng cường hệ miễn dịch và chống oxy hóa. Cho bé tham gia các hoạt động vận động phù hợp như chạy nhảy, đạp xe, bơi lội và khuyến khích bé chơi ngoài trời để được hít thở không khí trong lành.

4. Đảm bảo vệ sinh cá nhân

Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch; đảm bảo vệ sinh cơ thể, vệ sinh răng miệng là cách hiệu quả nhất để ngăn ngừa vi khuẩn, virus xâm nhập cơ thể. Lưu ý giữ vệ sinh đồ chơi và không gian sống của bé.

5. Đảm bảo con được tiêm chủng đầy đủ những loại vaccine quan trọng

Tiêm chủng bảo vệ chúng ta khỏi nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Giai đoạn từ sơ sinh đến 5 tuổi là thời kỳ vàng để tiêm chủng đầy đủ cho trẻ. Trong khoảng thời gian này, trẻ cần hoàn tất một loạt các mũi vaccine quan trọng nhằm phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Cha mẹ cần đặc biệt lưu tâm theo dõi lịch tiêm chủng của con để không bỏ lỡ bất kỳ mũi tiêm nào. Ngoài ra, tiêm phòng cúm được khuyến nghị hàng năm cho mọi đối tượng từ 6 tháng tuổi trở lên.

6. Bổ sung vitamin và khoáng chất

Một số vitamin và khoáng chất như vitamin C, kẽm, sắt, vitamin D cần thiết giúp tăng cường hệ miễn dịch. Tham khảo ý kiến bác sĩ nhi về việc bổ sung các chất này trong trường hợp dinh dưỡng của bé chưa đủ.

7. Hạn chế tiếp xúc với môi trường ô nhiễm

Trong mùa hè, ô nhiễm không khí và nước thường gia tăng. Hạn chế cho bé tiếp xúc với môi trường ô nhiễm sẽ giúp bảo vệ hệ hô hấp và làn da của bé khỏi sự tấn công của các chất ô nhiễm, vi khuẩn và virus mùa hè.

8. Hạn chế căng thẳng, stress

Căng thẳng, lo lắng làm suy giảm khả năng miễn dịch và khiến bé dễ mắc bệnh hơn. Hãy tạo môi trường gia đình yên bình, đầy tình yêu thương để bé luôn cảm thấy an toàn và hạnh phúc.

Tổng kết, điều quan trọng nhất để giữ gìn sức khỏe và tăng cường hệ miễn dịch cho bé trong mùa hè là chăm sóc bé một cách toàn diện, kết hợp nhiều yếu tố từ chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt đến việc giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Với những bí quyết này, bé sẽ luôn khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng để tận hưởng những kỳ nghỉ vui vẻ bên gia đình.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Thực phẩm giúp giảm đau mãn tính

03/05/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Nếu bạn nằm trong số hơn 20% người trưởng thành mắc các chứng đau mãn tính như viêm khớp, đau xơ cơ, đau nửa đầu hoặc đau lưng, thì việc ăn uống đóng vai trò rất quan trọng chế độ ăn hàng ngày.

Ăn gì để giảm đau

Bạn có thể lo lắng một số loại thực phẩm có thể vô tình làm tình trạng khó chịu của bạn trở nên trầm trọng hơn. Tin tốt là nghiên cứu cho thấy việc điều chỉnh chế độ ăn uống của bạn, khắc phục tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng và sử dụng các chất bổ sung được khoa học chứng minh có thể làm giảm đáng kể tình trạng viêm nhiễm và giúp bạn giảm đau tự nhiên. Hãy đọc tiếp để tìm hiểu xem chế độ ăn chống viêm có thể hỗ trợ như thế nào trong việc chống lại cơn đau dai dẳng.

Viêm là phản ứng của hệ thống miễn dịch trước các tác hại, kích hoạt các tế bào bạch cầu và protein để bảo vệ bạn khỏi những kẻ xâm lược từ bên ngoài và sửa chữa những tổn thương. Khi tình trạng viêm chuyển sang mãn tính do rối loạn tự miễn dịch, chấn thương, căng thẳng hoặc các tình trạng như béo phì, nó có thể liên tục kích hoạt các đường dẫn đau.

Nghiên cứu cho thấy việc giảm các dấu hiệu viêm có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của cơn đau mãn tính. Mối liên hệ viêm đau này tác động đến các tình trạng như:

  • Viêm khớp: Viêm tấn công các khớp của bạn.
  • Đau cơ xơ hóa: Hệ thống thần kinh của bạn trở nên quá nhạy cảm.
  • Đau nửa đầu: Viêm kích thích dây thần kinh và mạch máu của bạn.
  • Đau lưng: Đĩa đệm, dây thần kinh và cơ bị viêm gây đau.

Chế độ ăn uống của bạn rất quan trọng. Một số chất dinh dưỡng giúp chống lại tình trạng viêm cấp tính, trong khi các thực phẩm khác có thể làm bùng phát cơn đau.

Những lời khuyên này có thể giúp bạn:

  • Nạp đầy chất chống oxy hóa. Chúng được tìm thấy trong trái cây, rau, trà, gia vị và các chất bổ sung như chất curcumin. Chúng giúp trung hòa các gốc tự do gây tổn hại tế bào.
  • Tăng cường axit béo omega-3. Chúng có trong cá béo, quả óc chó và hạt lanh. Omega-3 giúp bù đắp các hóa chất gây viêm như IL-6 và TNF-alpha.
  • Giảm lượng carbs tinh chế, đường và chất béo bão hòa. Những thực phẩm này có thể làm tăng lượng đường trong máu của bạn và thúc đẩy tình trạng viêm.
  • Hạn chế thịt chế biến và thịt đỏ. Chúng chứa chất béo bão hòa gây viêm và các sản phẩm cuối cùng của glycation.
  • Giữ nước. Loại bỏ các hợp chất gây viêm và cytokine tạo nên sự khác biệt tích cực. Đặt mục tiêu uống 2-3 lít nước mỗi ngày.
  • Hạn chế uống rượu. Rượu có thể kích hoạt phản ứng viêm.

Bổ sung các thực phẩm thực vật giàu chất chống oxy hóa và giàu dinh dưỡng thực vật vào chế độ ăn của bạn, bao gồm:

  • Anh đào chua. Chúng có anthocyanin làm giảm CRP và các dấu hiệu khác.
  • Rau lá xanh. Rau bina và cải xoăn cung cấp carotenoid như lutein có tác dụng chống viêm.
  • Rau cải. Sulforaphane trong bông cải xanh và bắp cải là chất chống viêm mạnh.
  • Cá hồi. Điều này cung cấp omega-3 EPA và DHA chống viêm.
  • Quả mọng. Chúng chứa đầy anthocyanin. Quả việt quất cải thiện độ nhạy insulin.
  • Quả óc chó. Chúng cung cấp omega-3 ALA chống viêm.
  • Trà xanh. Nó chứa polyphenol gọi là EGCG, giúp làm giảm các cytokine gây viêm.
  • Tỏi và hành. Chúng chứa các hợp chất organosulfur chống oxy hóa có tác dụng ức chế viêm.
  • Gừng và nghệ. Gingerols và curcumin ngăn chặn các gen và con đường gây viêm.

Ngược lại, việc thiếu một số chất dinh dưỡng có thể làm tăng cơn đau của bạn. Sự thiếu hụt một số vitamin và khoáng chất có thể khiến tình trạng viêm của bạn không được kiểm soát. Bạn có thể muốn yêu cầu bác sĩ kiểm tra nồng độ các chất sau:

  • Vitamin D. Điều này rất cần thiết cho sức khỏe xương và cơ của bạn. Hàm lượng vitamin D thấp có liên quan đến đau cơ xương.
  • Magiê. Magie là cần thiết để xử lý hơn 300 enzyme. Có quá ít magiê có liên quan đến chứng đau nửa đầu, co thắt cơ và đau cơ xơ hóa.
  • Vitamin nhóm B. vitamin nhóm B hỗ trợ sức khỏe và chức năng thần kinh của bạn. Sự thiếu hụt các vitamin này có liên quan đến đau dây thần kinh và bệnh lý thần kinh.
  • Vitamin C. Chất chống oxy hóa mạnh mẽ này chống lại các gốc tự do và làm giảm CRP của bạn.

Bằng cách áp dụng chế độ ăn chống viêm, khắc phục tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng và sử dụng các chất bổ sung có mục tiêu, bạn có thể giảm viêm một cách tự nhiên và có khả năng giảm đau mãn tính.

Làm việc với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để tạo ra kế hoạch bổ sung và chế độ ăn uống giảm đau phù hợp cho bạn. Ăn uống có thể trở thành một niềm vui thực sự hơn là một nguồn gốc của sự lo lắng và khó chịu.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc  – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

7 dấu hiệu bạn đang có vấn đề liên quan đến dinh dưỡng

02/05/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ăn uống đủ chất sẽ giúp cơ thể bạn khỏe mạnh, tăng sức đề kháng bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, không phải ai cũng có một chế độ ăn uống đầy đủ và cân bằng, vậy khi thiếu dinh dưỡng trong một thời gian dài thì cơ thể bạn sẽ như thế nào. Hãy cũng tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

VẤN ĐỀ VỀ DINH DƯỠNG

Mệt mỏi không rõ nguyên nhân

Mệt mỏi là một trong những triệu chứng thường gặp khi bị thiếu sắt, thiếu sắt có thể dẫn đến thiếu máu, hồng cầu giảm. Thiếu máu khiến da xanh xao, nhợt nhạt. Một số bệnh khác cũng gây ra tình trạng mệt mỏi như bệnh tim, trầm cảm hoặc bệnh tuyến giáp.

Nếu bạn cảm thấy tình trạng mệt mỏi kéo dài, gây khó chịu thì hãy đi khám. Bác sĩ sẽ kiểm tra và đưa ra phương pháp điều trị phù thuộc vào tình trạng bệnh của bạn.

Tóc dễ gãy và khô

Thành phần chính cấu tạo nên tóc là protein. Tóc đóng vai trò là một trong những dấu hiệu chẩn đoán khi bị thiếu hụt dinh dưỡng. Khi tóc có dấu hiệu bị khô, dễ gãy và mỏng dần thì đây thường là dấu hiệu cho thấy chế độ ăn uống của bạn đang bị thiếu chất.

Tóc dễ gãy là dấu hiệu của sự thiếu hụt các axit béo thiết yếu, protein, sắt và các chất dinh dưỡng khác. Một số trường hợp rụng tóc không phải do vấn đề sức khỏe mà là do tuổi tác. Nhưng nếu tóc bắt đầu rụng với tốc độ bất thường thì nguyên nhân có thể là do thiếu chất dinh dưỡng.

Khi cơ thể bị thiếu hụt chất dinh dưỡng, tóc sẽ rụng nhiều hơn bình thường. Khi đó bác sĩ sẽ kiểm tra và xác định xem bạn đang thiếu chất gì để đưa ra hướng điều trị bổ sung chất đó.

Móng tay lõm hình thìa

Giống như tóc, móng tay cũng là một trong những dấu hiệu sớm cảnh báo về chế độ ăn uống thiếu chất. Móng tay lõm hình thìa, là phần giữa móng tay bị lõm xuống, trong khi đó, phần xung quanh cong lên giống như một chiếc thìa (tình trạng này gọi là koilonychia), có thể là dấu hiệu của tình trạng thiếu máu do thiếu sắt.

Nếu bạn bị thiếu máu do thiếu sắt, bác sĩ sẽ khuyên dùng thuốc bổ sung sắt và tiêu thụ các loại thực phẩm giàu chất sắt như gan và động vật có vỏ như ngao, hàu và trai.

Các vấn đề về miệng

Một số bệnh liên quan đến vùng miệng xảy ra do bạn không cung cấp đủ chất cho cơ thể như:  

  • Nứt hoặc viêm ở khóe miệng (viêm môi vùng mép) là dấu hiệu cảnh báo tình trạng thiếu riboflavin (B2) hoặc thiếu sắt.
  • Lưỡi nhợt hoặc sưng tấy bất thường là dấu hiệu cảnh báo thiếu sắt hoặc vitamin B.
  • Một tình trạng gọi là hội chứng bỏng rát miệng, xảy ra khi lượng sắt, kẽm hoặc vitamin B giảm xuống dưới mức cần thiết.

Tiêu chảy

Tiêu chảy mạn tính là dấu hiệu của tình trạng kém hấp thu, nghĩa là cơ thể không hấp thụ đủ chất dinh dưỡng. Sự kém hấp thu có thể do nhiễm trùng, do phẫu thuật, hoặc do một số loại thuốc, sử dụng rượu nặng và các rối loạn tiêu hóa như bệnh celiac và bệnh Crohn.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn bị tiêu chảy kéo dài.

Thờ ơ và cáu kỉnh

Những thay đổi về tâm trạng như cảm giác thờ ơ hoặc cáu kỉnh, có thể là triệu chứng của một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng như trầm cảm. Nhưng cũng có thể là triệu chứng cơ thể đang bị thiếu chất.

Nếu bạn thường xuyên có tâm trạng chán nản hoặc hay quên, hãy nói với bác sĩ để sớm tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Không thèm ăn

Chán ăn trong một thời gian dài là một dấu hiệu nghiêm trọng cảnh báo rằng bạn có nguy cơ bị thiếu hụt dinh dưỡng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng chán ăn khi bạn già đi, như mắc các bệnh lý, trầm cảm, do sử dụng một số loại thuốc và chứng mất trí nhớ.

Tiến hành xét nghiệm máu để xác định xem bạn có bị thiếu chất dinh dưỡng nào không. Đánh giá lượng thức ăn bạn tiêu thụ để phát hiện ra sự thiếu hụt dinh dưỡng.

Điều quan trọng là phải đi khám sớm nếu cảm giác chán ăn của bạn kéo dài hoặc bạn bắt đầu bỏ bữa để việc điều trị đạt hiệu quả cao.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Lợi ích sức khỏe của folate

01/05/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Folate hay còn gọi là vitamin B9 hay axit folic là chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người. Nhiều loại thực phẩm có chứa folate tự nhiên, chẳng hạn như rau lá xanh đậm, đậu, ngũ cốc nguyên hạt và trứng.

Các nhà sản xuất thực phẩm bổ sung axit folic, phiên bản nhân tạo của folate, vào thực phẩm để tăng cường loại vitamin quan trọng này. Folate cũng có sẵn dưới dạng thực phẩm bổ sung dưới nhiều hình thức.

Lợi ích sức khỏe của folate

Lợi ích sức khỏe

Folate rất quan trọng đối với chức năng tế bào trong cơ thể bạn. Nó giúp hình thành RNA và DNA để thông báo cho tế bào của chúng ta biết phải làm gì. Ngoài ra, folate có thể mang lại những lợi ích cho sức khỏe như:

Phòng ngừa dị tật bẩm sinh ống thần kinh

Dị tật bẩm sinh ống thần kinh xảy ra ở não hoặc cột sống của thai nhi. Ống thần kinh hình thành trong phôi thai và sau này trở thành não, cột sống và tủy sống của em bé .
Một khuyết tật của ống thần kinh là bệnh thai vô sọ, một căn bệnh khiến trẻ sinh ra không có các bộ phận quan trọng của não và hộp sọ. Hầu hết trẻ sinh ra mắc bệnh não không sống sót được lâu sau khi sinh. Một khuyết tật ống thần kinh khác là tật nứt đốt sống, là một dị tật của cột sống. Một số trường hợp nhẹ và thậm chí có thể không được phát hiện. Các trường hợp khác ở mức độ trung bình hoặc nặng và gây tàn phế suốt đời.

Việc bổ sung axit folic bắt đầu từ một tháng trước khi bạn mang thai và tiếp tục dùng nó trong suốt thai kỳ sẽ làm giảm nguy cơ mắc các dị tật bẩm sinh này. Cơ thể không hấp thụ folate tự nhiên có trong thực phẩm dễ dàng như thực phẩm bổ sung axit folic, vì vậy các chuyên gia khuyên bạn nên bổ sung trước và trong khi mang thai.

Bởi vì khoảng một nửa số trường hợp mang thai ở Hoa Kỳ là không có kế hoạch, nên phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên bổ sung 400 microgam axit folic mỗi ngày bên cạnh việc tiêu thụ thực phẩm có folate. Sau đó, nếu bạn mang thai ngoài ý muốn, em bé của bạn sẽ có nguy cơ bị dị tật ống thần kinh thấp hơn.

Giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư

Cung cấp đủ folate trong chế độ ăn uống của bạn có thể làm giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư. Ví dụ, một nghiên cứu cho thấy bổ sung folate giúp giảm 50% nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào vảy – loại ung thư da phổ biến thứ hai ở đầu và cổ.

Folate cũng làm giảm nguy cơ phát triển ung thư miệng và ung thư vòm họng , một số loại ung thư thực quản và ung thư tuyến tụy.

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Mức độ cao của protein homocysteine ​​trong máu có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, dẫn đến đau tim và đột quỵ. Sự thiếu hụt folate có thể gây ra mức homocysteine ​​​​tăng cao. Bổ sung folate vào chế độ ăn uống giúp phá vỡ lượng homocysteine ​​dư thừa trong máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Một lợi ích khác của folate có liên quan đến đột biến gen MTHFR, gen cần thiết để xử lý homocysteine. Một số người có đột biến gen này khiến nồng độ folate thấp hơn và ngăn cơ thể phân hủy homocysteine ​​một cách hiệu quả. Do đó, những người có đột biến MTHFR có thể có nồng độ homocysteine ​​trong máu cao hơn, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn.

Ngoài ra, con của những phụ nữ mang thai có đột biến gen MTHFR có thể có nguy cơ cao bị dị tật ống thần kinh khi sinh. Các bác sĩ khuyến cáo những người bị đột biến gen MTHFR nên bổ sung axit folic để vừa làm giảm nồng độ homocysteine​​ vừa giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh ống thần kinh.

Rủi ro sức khỏe

Ung thư tuyến tiền liệt

Mặc dù việc bổ sung folate có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư nhưng nó cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Ngoài ra, bổ sung axit folic có thể khiến các bệnh ung thư hiện có phát triển nhanh hơn. Cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định mối quan hệ chính xác giữa folate và ung thư.

Tương tác thuốc

Axit folic thường được coi là an toàn. Tuy nhiên, việc bổ sung axit folic khi đang dùng các loại thuốc sau có thể khiến chúng kém hiệu quả hơn:

  • Thuốc chống co giật: fosphenytoin (Cerebyx), phenytoin (Dilantin) và primidone (Mysoline)
  • Barbiturat (gây mê và các loại thuốc khác hoạt động như thuốc ức chế hệ thần kinh)
  • Methotrexate ( Trexall ), thuốc điều trị bệnh vẩy nến
  • Pyrimethamine ( Daraprim ), để điều trị nhiễm ký sinh trùng

Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào trong số này, hãy hỏi bác sĩ trước khi bổ sung axit folic.

Phản ứng phụ

Axit folic có thể gây ra một số tác dụng phụ từ nhẹ đến trung bình, bao gồm:

  • Buồn nôn /chán ăn
  • Mùi vị khó chịu trong miệng
  • Lú lẫn
  • Cáu gắt
  • Rối loạn giấc ngủ

Một số người có thể bị dị ứng với chất bổ sung axit folic. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng với folate bao gồm:

  • Ngứa và đỏ
  • Phát ban
  • Vấn đề về hô hấp

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy liên hệ với bác sĩ trước khi dùng lại chất bổ sung.

Tham khảo thêm bài viết: Những điều cần biết về thiếu hụt folate – Phần 1

Số lượng và liều lượng

Theo khuyến cáo, bất kỳ ai trên 14 tuổi nên tiêu thụ 400 microgam folate mỗi ngày, trong khi phụ nữ mang thai nên tiêu thụ 400 đến 800 microgam mỗi ngày. Trẻ em cần lượng folate thấp hơn. Liều lượng chính xác phụ thuộc vào độ tuổi của họ:

  • Sơ sinh đến 6 tháng: 65 microgam
  • Trẻ sơ sinh 7–12 tháng: 80 microgam
  • Trẻ 1–3 tuổi: 150 microgam
  • Trẻ 4–8 tuổi: 200 microgam
  • Trẻ 9–13 tuổi: 300 microgam

Những thực phẩm sau đây chứa hàm lượng folate cao:

  • Gan bò
  • Các loại rau lá xanh đậm
  • Cam
  • Các loại trái cây tươi và nước ép trái cây khác
  • Đậu
  • Đậu phộng
  • Các sản phẩm tăng cường như ngũ cốc ăn sáng, bánh mì và mì ống

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

 Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Thực phẩm hỗ trợ rối loạn cương dương

30/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Chế độ ăn có thể giúp cải thiện chức năng sinh lý nam giới bao gồm khả năng cương dương, tăng cường ham muốn tình dục cũng như gia tăng thời gian quan hệ.

Bài viết này sẽ liệt kê danh sách một số loại thực phẩm hỗ trợ rối loạn cương dương dành cho bạn.

RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG

Dưa hấu

Loại trái cây ngọt ngào, sảng khoái này có một hợp chất có thể có tác dụng tương tự như thuốc điều trị rối loạn cương dương đối với mạch máu của bạn. Các nghiên cứu cho biết dưa hấu thậm chí có thể làm tăng ham muốn tình dục của bạn. Hầu hết dưa hấu là nước, nhưng phần còn lại chứa lycopene, một chất chống oxy hóa tốt cho tim, tuyến tiền liệt và da của bạn.

Hàu

Những loài động vật có vỏ này có thể làm tăng mức testosterone của bạn và điều đó có thể giúp ích cho ham muốn tình dục. Hàu cũng chứa đầy kẽm, một chất dinh dưỡng mà cơ thể bạn cần. Nhưng bạn cần đảm bảo chúng được nấu chín đúng cách.

Cà phê

Uống một cốc cà phê không chỉ là một sự sảng khoái thỏa mãn. Nó cũng có thể giúp cuộc sống tình yêu của bạn thăng hoa hơn. Một nghiên cứu cho thấy những người đàn ông uống hai hoặc ba cốc caffeine mỗi ngày ít có khả năng bị rối loạn cương dương hơn. Đó là vì caffeine giúp tăng cường lưu lượng máu. Nhiều loại trà, nước ngọt và đồ uống thể thao cũng có chứa caffeine.

Sô cô la đen

Khoảng 28 gam sô cô la đen vài lần một tuần có thể giúp ích cho tim của bạn cũng có thể tốt cho các bộ phận khác. Sô cô la rất giàu flavanol, chất dinh dưỡng thực vật có thể làm tăng lưu lượng máu và hạ huyết áp. Nó cũng giúp cơ thể bạn tạo ra nhiều oxit nitric hơn, có thể giúp cương cứng và có trong nhiều loại thuốc điều trị rối loạn cương dương.

Các loại cá béo

Cá hồi và các loại cá béo khác là nguồn cung cấp axit béo omega-3 tốt có tác động tích cực trong việc cải thiện chức năng cương dương. Ngoài ra, những loại cá béo này còn làm giảm huyết áp và nguy cơ đau tim và cục máu đông. Theo nghiên cứu, nam giới hay ăn các loại cá béo hoặc sử dụng dầu cá sẽ có tinh hoàn lớn hơn, chất lượng tinh trùng trong tinh dịch cao hơn.

Rau xanh

Cải xoăn cũng là chất tăng cường oxit nitric. Bên cạnh những lợi ích có thể có đối với đời sống tình dục của bạn, rau lá xanh còn là nguồn dinh dưỡng dồi dào. Chúng chứa nhiều vitamin, khoáng chất và omega-3.

Ớt

Bạn có thể thêm gia vị cho đời sống tình cảm của mình bằng cách thêm một ít ớt vào chế độ ăn uống của mình. Các chất trong ớt cayenne, jalapenos, habaneros và các loại ớt khác mang lại sức nóng giúp thư giãn các động mạch và giúp máu lưu thông đến tim và các cơ quan khác, bao gồm cả dương vật. Ớt cũng có thể giúp giảm huyết áp, cholesterol và ngăn ngừa cục máu đông.

Dầu ô liu

Dầu ô liu có thể giúp cơ thể bạn tạo ra nhiều testosterone hơn. Nó cũng chứa nhiều chất béo không bão hòa đơn tốt cho sức khỏe, giúp loại bỏ cholesterol xấu trong cơ thể. Chọn dầu ô liu nguyên chất điều đó có nghĩa là ô liu được ép mà không dùng hóa chất hoặc nhiệt độ cao, giúp bảo quản các chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe.

Quả hạch

Các loại quả hạch như hạnh nhân, hạt macca, hạt phỉ, hạt điều, hạt óc chó,..có rất nhiều arginine, một loại axit amin mà cơ thể bạn sử dụng để tạo ra oxit nitric. Chúng cũng là nguồn cung cấp vitamin E, axit folic và chất xơ tốt đồng thời giúp tăng ham muốn tình dục, khả năng cực khoái, thỏa mãn khi quan hệ. Tuy nhiên, đừng thêm nhiều hơn một vài nắm nhỏ vào chế độ ăn uống hàng ngày của bạn bởi các loại hạt có lượng calo cao.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Vỏ trái cây và rau củ bạn có thể ăn

30/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ăn nhiều trái cây và rau củ rất có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, có nhiều loại trái cây và rau quả có công dụng tốt nhất khi ăn cả vỏ.

Vỏ thường bị loại bỏ do sở thích, thói quen hoặc nhằm giảm tiếp xúc với thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, loại bỏ vỏ có thể đồng nghĩa với việc loại bỏ một trong những bộ phận giàu dinh dưỡng nhất của trái cây bởi vỏ rất giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê một số loại vỏ trái cây và rau củ tốt cho sức khỏe mà bạn có thể ăn được.
VỎ TRÁI CÂY

Khoai tây

Mặc dù bạn có thể quan tâm nhiều hơn đến những gì bên trong khoai tây, nhưng vỏ của khoai tây có chất xơ và rất nhiều chất dinh dưỡng, như vitamin B và C, kali, canxi và sắt.

Quả đào

Lớp vỏ mờ của quả đào chứa nhiều chất chống oxy hóa và vitamin. Không chỉ vậy, nó còn có rất nhiều chất xơ. Vỏ đào có rất nhiều vitamin A. Ngoài ra còn có carotenoids một loại chất chống oxy hóa và cung cấp vitamin trong vỏ đào. Những thứ này có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể. Bạn cũng sẽ nhận được một lượng chất xơ tốt, giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn.

Cà tím

Vỏ của cà tím có rất nhiều chất chống oxy hóa. Điều này đặc biệt đúng đối với những giống cà tím có màu đậm hơn. Ví dụ, giống cà tím sẽ có nhiều chất dinh dưỡng trên vỏ hơn giống màu trắng. Bạn có thể thấy vỏ cà tím hơi dai nên khó ăn.

Dưa hấu

Vỏ dưa hấu có một loại axit amin gọi là citrulline. Nó có thể giúp loại bỏ nitơ trong máu và cũng có thể giúp giảm đau nếu bạn bị đau cơ. Trên thực tế, vỏ có nhiều citrulline hơn phần thịt mọng nước. Nếu bạn không thích ăn vỏ sống, có nhiều cách khác để chế biến và ăn vỏ. Bạn có thể ngâm, ép hoặc xào như rau.

Quả táo

Điều thú vị là vỏ táo có nhiều vitamin và chất xơ hơn ruột bên trong. Chất xơ rất hữu ích trong việc ngăn chặn sự tích tụ cholesterol trong mạch máu của bạn. Ngoài ra còn có một chất chống oxy hóa gọi là quercetin có thể giúp não và phổi của bạn hoạt động tốt hơn.

Quả cam

Vỏ cam có một lượng vitamin C đáng kinh ngạc gấp đôi lượng có trong quả. Chúng cũng chứa nhiều vitamin B6, canxi, kali, magiê và riboflavin (một loại vitamin B). Vỏ cam khó tiêu hóa và có thể có vị đắng. Vì vậy, hãy sử dụng dụng cụ vắt để làm vỏ cam. Bạn có thể trộn nước sốt salad hoặc rắc trực tiếp lên trên món salad. Hương vị của vỏ cũng rất hợp với sô cô la và kem.

Quả dưa chuột

Hầu hết các chất dinh dưỡng của dưa chuột đều nằm ở lớp vỏ ngoài màu xanh đậm. Nó có nhiều kali, chất chống oxy hóa và chất xơ. Vỏ cũng rất giàu vitamin K, một chất dinh dưỡng hỗ trợ sức khỏe của xương và đông máu. Nhưng nếu dưa chuột bạn muốn ăn không phải là loại hữu cơ và có lớp phủ sáp dày, bạn vẫn có thể gọt vỏ.

Quả kiwi

Kiwi có lớp da xù xì và dai, nhưng đừng để điều đó ngăn cản bạn. Bạn có thể cạo bỏ lông tơ nếu không thích. Nếu ăn vỏ, bạn sẽ nhận được chất chống oxy hóa, flavonoid (hóa chất thực vật) và vitamin C. Trên thực tế, da có nhiều chất dinh dưỡng hơn bên trong.

Tham khảo thêm bài viết: Thành phần dinh dưỡng từ quả kiwi

Quả bí

Vỏ bí ngòi có thể hơi đắng nhưng chúng cực kỳ bổ dưỡng. Bạn sẽ nhận được chất xơ, kali và một số vitamin C bổ sung. Vỏ bí xanh cũng có rất nhiều chất chống oxy hóa, như lutein, carotenoids và zeaxanthin. Bạn có thể thu được lợi ích từ loại vỏ chay này bằng cách kết hợp chúng với các hương vị khác, chẳng hạn như trong món salad hoặc bằng cách nấu chúng.

Chuối

Chuối có vỏ khó ăn và có vị đắng. Tuy nhiên, vỏ có một số lợi ích sức khỏe tuyệt vời. Nó có kali và chất chống oxy hóa, như lutein. Lutein tốt cho sức khỏe của mắt. Vỏ chuối còn có chất gọi là tryptophan, một loại axit amin. Vì vỏ rất dai và có vị đắng nên bạn có thể đun sôi trong vài phút, sau đó nướng trong lò để ráo nước để pha trà hoặc sinh tố.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

7 loại đồ uống gây đầy hơi, chướng bụng

29/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra 7 loại đồ uống gây đầy hơi, chướng bụng mà bạn nên hạn chế.

Đầy hơi, chướng bụng

Soda (nước ngọt có ga)

Cho dù bạn uống bất kỳ loại soda nào, những bong bóng cacbonat nhỏ có thể khiến bạn đầy hơi. Những loại soda dành cho người ăn kiêng thường chứa chất tạo ngọt nhân tạo không thân thiện với đường ruột nên sẽ gây khó chịu gấp đôi cho dạ dày của bạn.

Rượu đường là một chất tạo ngọt nhân tạo được sử dụng nhiều trong các loại thực phẩm dành cho người ăn kiêng, có thể gây tiêu chảy và xuất hiện các triệu chứng tiêu hóa khác như đầy hơi, chướng bụng.

Sữa

Sữa rất tốt cho cơ thể, nhưng đối với một số người thì sữa lại gây ảnh hưởng đến đường tiêu hóa. Với những người mắc chứng không dung nạp lactose thì các sản phẩm từ sữa khi sử dụng sẽ gây đầy hơi và chướng bụng. Do nhóm đối tượng này không tiêu hóa được đường lactose, một loại đường có trong sữa và các thực phẩm từ sữa khác.

Nhiều người mắc phải hội chứng không dung nạp lactose từ nhỏ nhưng có nhiều người phải đến khi già mới bị mắc do khả năng tiêu hóa lactose có thể bị thay đổi theo tuổi tác.

Đọc thêm tại bài viết: 10 bước đơn giản để giảm đầy hơi

Protein shake (sinh tố protein)

Nếu bạn bị mắc chứng không dung nạp lactose, hãy chọn các sản phẩm protein có nguồn gốc thực vật, không chứa sữa.

Chất tạo ngọt nhân tạo như rượu đường thường được sử dụng để làm ngọt bột protein có khả năng gây tiêu chảy, đầy hơi và chướng bụng.

Cà phê

Cà phê không phải là chất gây kích ứng đường tiêu hóa đối với tất cả mọi người, một số người nhạy cảm với caffeine và khi uống cà phê, họ có thể gặp một số vấn đề về tiêu hóa như đầy hơi.

Theo báo cáo của‌ Viện Thông tin Khoa học về cà phê‌, mức độ nhạy cảm với caffeine còn có liên quan đến cấu trúc di truyền.

Trà sữa trân châu

Trà sữa trân châu đặc biệt được yêu thích nhờ hương vị, màu sắc đa dạng và có thêm trân châu. Tuy nhiên, trân châu có thể là thứ khiến dạ dày của bạn bị khó chịu.

Trân châu thường chứa tinh bột làm từ bột sắn với nước và đường tạo ra một chất dẻo đặc. Siro ngô có hàm lượng fructose cao có thể được sử dụng làm chất tạo ngọt trong một số loại trà trân châu, nhiều nguy cơ dẫn đến tiêu chảy và đầy hơi ở những người có khả năng hấp thụ fructose thấp.

Trân châu khoai mì cũng có rất nhiều tinh bột mà không có chất xơ như khoai mì thông thường. Và khi tinh bột phân hủy thì khí sẽ được tạo ra trong ruột già làm xuất hiện hiện tượng chướng bụng, đầy hơi.

Nước ép trái cây

Nước ép trái cây bày bán trên thị trường thường không được làm từ trái cây thật. Nó thường là một loại cocktail gồm nước, trái cây cô đặc, đường và thêm hương vị. Bạn nghĩ rằng mình đang ăn một hoặc hai khẩu phần trái cây, nhưng thực tế thì bạn chỉ đang khiến cho cơ thể dễ bị đầy hơi và chướng bụng hơn thôi.

Nhiều loại nước trái cây bán trong cửa hàng có hương vị phụ gia đường, như sorbitol. Rượu đường hầu như không được tiêu hóa trước khi đến ruột già. Ở ruột già, vi khuẩn sẽ bắt đầu phân hủy chúng, gây ra dư thừa khí.

Sorbitol là một thành phần trong danh sách thực phẩm có khả năng gây đầy hơi. Nó được tìm thấy tự nhiên trong một số loại trái cây, như táo và lê, nhưng nó cũng được sử dụng làm chất tạo ngọt trong nhiều loại thực phẩm và kẹo không đường.

Bia

Đồ uống có cồn là chất gây viêm, sẽ gây sưng tấy và kích thích ở dạ dày, sản sinh ra nhiều axit trong dạ dày hơn gây đầy hơi.

Bia là một trong những  loại đồ uống gây khó chịu do quá trình lên men và cacbonat hóa là nguyên nhân gây đầy hơi, chướng bụng. Các loại ngũ cốc thường được sử dụng để sản xuất bia như lúa mì và lúa mạch cũng ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của cơ thể.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Mai Hương– Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

12 loại thực phẩm giàu tinh bột lành mạnh cho sức khỏe

29/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bài viết dưới đây chỉ ra 12 loại thực phẩm giàu tinh bột (carb) lành mạnh mà bạn có thể lựa chọn bổ sung vào chế độ ăn uống hàng ngày.

thực phẩm giàu tinh bột

Hạt diêm mạch

Hạt diêm mạch là loại hạt bổ dưỡng và phổ biến với những người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe. Nó được phân loại là giả ngũ cốc, được chế biến và ăn như một loại ngũ cốc. Hạt diêm mạch nấu chín có chứa tới 70% carbs, khiến nó trở thành một loại thực phẩm giàu carbs và là nguồn protein, chất xơ tốt.

Hạt diêm mạch giàu khoáng chất và hợp chất thực vật có lợi cho sức khỏe, cải thiện lượng đường trong máu và sức khỏe tim mạch. Nhưng lại không chứa gluten, vì vậy, với những người có chế độ ăn không có gluten thì có thể dùng hạt diêm mạch để thay thế.

Hạt diêm mạch khá giàu chất xơ và protein giúp thúc đẩy việc quản lý cân nặng và sức khỏe đường ruột.

Yến mạch

Yến mạch là một loại ngũ cốc nguyên hạt cực kỳ tốt cho sức khỏe, cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa. Yến mạch thô chứa 70% carbs. Khẩu phần 80g chứa 54g carbs, trong đó có 8 gam chất xơ. Chúng đặc biệt chứa nhiều loại chất xơ như beta glucan.

Yến mạch cũng là một nguồn protein tương đối tốt và chứa nhiều protein hơn hầu hết các loại ngũ cốc. Nghiên cứu cho thấy rằng ăn yến mạch có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim do giảm lượng cholesterol.

Ăn yến mạch cũng có thể làm giảm lượng đường trong máu, đặc biệt ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Hơn nữa, yến mạch giúp no lâu và hỗ trợ quản lý cân nặng.

Đọc thêm tại bài viết: Điều gì xảy ra khi bạn ngừng ăn Carbs?

Hạt kiều mạch

Giống như hạt diêm mạch, hạt kiều mạch cũng được coi là giả ngũ cốc. Mặc dù có tên như vậy nhưng kiều mạch không liên quan đến lúa mì và không chứa gluten.

Kiều mạch thô chứa 75 gam carbs, trong khi kiều mạch nấu chín chứa khoảng 19,9 gam carbs trên mỗi khẩu phần 100 gam. Loại hạt này rất bổ dưỡng, chứa cả protein và chất xơ. Nó cũng có nhiều khoáng chất và chất chống oxy hóa hơn nhiều loại ngũ cốc khác.

Hạt kiều mạch đặc biệt có lợi cho sức khỏe tim mạch và điều hòa lượng đường trong máu.

Chuối

Chuối là loại trái cây yêu thích được nhiều người sử dụng trong các công thức nấu ăn khác nhau. Một quả chuối lớn (136 gam) chứa khoảng 31 gam carbs, dưới dạng tinh bột hoặc đường. Chuối chứa nhiều kali, vitamin B6 và C, đồng thời chứa một số hợp chất thực vật có lợi.

Nhờ hàm lượng kali cao, chuối có thể giúp hạ huyết áp và cải thiện sức khỏe tim mạch.

Chuối xanh, chưa chín có hàm lượng tinh bột cao hơn. Chất này chuyển hóa thành đường tự nhiên khi chuối chín, chuối chuyển sang màu vàng trong quá trình này. Vì vậy, bạn sẽ có xu hướng nhận được nhiều tinh bột hơn và ít đường hơn nếu ăn chuối chưa chín.

Chuối xanh và chưa chín cũng chứa một lượng lớn kháng tinh bột và pectin (chất xơ tan trong nước), cả hai đều hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa và cung cấp nhiên liệu cho vi khuẩn có lợi trong ruột của bạn.

Khoai lang

Khoai lang là loại củ thơm ngon, bổ dưỡng. Một nửa cốc (100 gam) khoai lang nghiền, nấu chín còn nguyên vỏ chứa khoảng 20,7 gam carbs, bao gồm tinh bột, đường và chất xơ. Khoai lang cũng là nguồn giàu vitamin A, vitamin C và kali.

Hơn nữa, khoai lang còn chứa nhiều chất chống oxy hóa, là những hợp chất giúp trung hòa các gốc tự do có hại trong tế bào để bảo vệ bạn khỏi bệnh mạn tính.

Củ dền

Củ dền là loại rau củ màu tím mà đôi khi người ta gọi là củ dền đỏ. Nhìn chung chúng không được coi là có hàm lượng carbs cao, nhưng đối với một loại rau không chứa tinh bột thì hàm lượng carbs này không phải là nhỏ. 100 gam củ dền sống và củ dền nấu chín chứa khoảng 10 gam carbs, chủ yếu từ đường và chất xơ.

Chúng cũng chứa nhiều vitamin và khoáng chất, cùng với các chất chống oxy hóa mạnh và các hợp chất thực vật.

Củ dền cũng chứa nhiều nitrat vô cơ, được chuyển hóa thành oxit nitric trong cơ thể. Oxit nitric làm giảm huyết áp và có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh.

Nước ép củ dền cũng chứa hàm lượng nitrat rất cao và các vận động viên đôi khi sử dụng nó để nâng cao hiệu suất thể chất của họ. Vì oxit nitric làm giãn mạch máu, giúp oxy lưu thông tốt hơn trong khi tập luyện.

Quả cam

Cam là loại trái cây thuộc họ cam quýt, 100 gam cam chủ yếu chứa nước và chứa khoảng 15,5 gam carbs. Cam cũng là một nguồn chất xơ tốt, giàu vitamin C, kali và một số vitamin B. Ngoài ra, chúng còn chứa axit xitric, cũng như một số hợp chất thực vật và chất chống oxy hóa mạnh.

Ăn cam có thể cải thiện sức khỏe tim mạch và giúp ngăn ngừa sỏi thận. Chúng cũng có thể làm tăng sự hấp thu sắt từ các loại thực phẩm khác mà bạn tiêu thụ, giúp ngăn ngừa cơ thể mắc bệnh thiếu máu do thiếu sắt.

Việt quất

Quả việt quất thường được bán trên thị trường như một siêu thực phẩm do hàm lượng chất chống oxy hóa cao. 100 gam việt quất chứa khoảng 14,5 gam carbs. Quả việt quất cũng chứa một lượng lớn vitamin và khoáng chất, bao gồm vitamin C, vitamin K và mangan.

Việt quất là nguồn cung cấp các hợp chất chống oxy hóa tốt, bảo vệ cơ thể chống lại các gốc tự do gây hại và thậm chí có thể cải thiện trí nhớ ở người cao tuổi.

Bưởi

Bưởi là một loại trái cây thuộc họ cam quýt có vị ngọt, chua và đắng, chứa khoảng 8% carbs và rất nhiều loại vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa.

Bưởi giúp tăng cường sức khỏe tim mạch và cải thiện lượng đường trong máu. Một số hợp chất có trong bưởi có thể giúp ngăn ngừa sỏi thận, giảm mức cholesterol và thậm chí có khả năng làm chậm sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư.

Táo

Táo được biết đến với hương vị ngọt ngào, chua và giòn. Chúng có nhiều màu sắc, kích cỡ và hương vị, 100 gam táo chứa khoảng 14-16 gam carbs. Táo cũng có nhiều vitamin và khoáng chất nhưng thường chỉ với lượng nhỏ. Táo là nguồn cung cấp vitamin C, chất chống oxy hóa và chất xơ.

Loại quả này giúp cải thiện lượng đường trong máu và sức khỏe tim mạch.

Nghiên cứu cho thấy việc thêm táo vào chế độ ăn uống thậm chí còn làm giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư.

Đậu thận

Đậu thận thuộc họ đậu. 100 gam đậu thận nấu chín chứa khoảng 21,5 gam carbs, dưới dạng tinh bột và chất xơ. Loại đậu này có hàm lượng protein cao, là nguồn cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất và hợp chất, giàu hợp chất chống oxy hóa, bao gồm anthocyanin và isoflavone. Giúp cải thiện việc điều chỉnh lượng đường trong máu và giảm nguy cơ ung thư ruột kết.

Đậu gà

Đậu gà cũng thuộc họ đậu. 100 gam đậu xanh nấu chín chứa 27,4 gam carbs, cùng với gần 8 gam chất xơ. Là nguồn protein thực vật dồi dào, chứa nhiều vitamin và khoáng chất, bao gồm sắt, phốt pho và vitamin B.

Đậu gà không chỉ có liên quan đến việc cải thiện sức khỏe tim và tiêu hóa mà còn giúp chống lại một số loại ung thư.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Nên kết hợp thực phẩm thế nào để đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ ăn dặm?

28/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ăm dặm là một giai đoạn rất quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ, giúp đáp ứng đủ nhu cầu, đảm bảo sự tăng trưởng cả về thể chất và não bộ. Để giúp con có thể nhận đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, cha mẹ hãy cùng khám phá cách kết hợp thực phẩm thông minh và khoa học thông qua bài viết dưới đây.

ăn dặm và kết hợp thực phẩm

Ăn dặm không chỉ đơn giản là việc cho trẻ ăn mà đây còn là bước đầu tiên giúp trẻ làm quen với thực phẩm, khám phá những hương vị mới và dần định hình sở thích ăn uống của bản thân. Ngoài ra, giai đoạn này còn là một bước chuyển rất quan trọng khi sữa mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu và trẻ cần lấy các chất dinh dưỡng thiết yếu từ nguồn thực phẩm đa dạng. Chính vì vậy, thành công trong giai đoạn ăn dặm sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của trẻ.

Những nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn dặm của trẻ.

Khi trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên, mặc dù sữa mẹ không còn đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng cho sự tăng trưởng của trẻ nhưng đây vẫn là nguồn dinh dưỡng chính. Do đó, cần tiếp tục duy trì cho trẻ bú sữa mẹ hoặc kết hợp sữa công thức, đáp ứng đủ nhu cầu theo tháng tuổi. Ngoài ra, các chế phẩm từ sữa như sữa chua, phô mai, váng sữa cũng nên được thêm vào các bữa phụ giúp trẻ làm quen cũng như đáp ứng nhu cầu về canxi và các vi chất cần thiết.

Tiếp đó, các bữa ăn dặm của trẻ phải được kết hợp đủ các nhóm chất thiết yếu bao gồm: chất đường bột, chất đạm, chất béo, chất xơ và các vitamin, khoáng chất. Các thực phẩm được lựa chọn cho trẻ cần đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, còn tươi sống và không chứa hóa chất độc hại gây nguy hiểm tới sức khỏe của trẻ.

Hiện nay có nhiều phương pháp ăn dặm khác nhau, tuy nhiên, mẹ nên cho trẻ làm quen từ từ, tăng dần về độ thô cứng và từ loãng tới đặc. Thức ăn phải được chế biến chín kĩ và mềm, hạn chế khả năng hóc nghẹn.

Ngoài ra, tất cả các dụng cụ và cũng như các giai đoạn chế biến phải đảm bảo an toàn và vệ sinh sạch sẽ.

Đọc thêm tại bài viết: Bắt đầu cho trẻ ăn dặm – Phần 1

Cách kết hợp các thực phẩm trong một ăn dặm cho trẻ.

Việc kết hợp thực phẩm cho trẻ, điều quan trọng nhất là phải đáp ứng đủ nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu có trong các nhóm thực phẩm sau:

  • Chất đường bột (glucid): là nhóm cung cấp năng lượng chủ yếu. Gạo, ngô, khoai là những thực phẩm được sử dụng phổ biến ở nước ta và được chế biến dưới dạng bột, cháo hoặc hỗn hợp mịn giúp trẻ dễ dàng nhai nuốt.
  • Chất đạm (protein): thịt, trứng, sữa, cá, tôm, cua, lươn, đậu đỗ … là những thực phẩm phổ biến trong nhóm này. Thậm chí, thịt còn được khuyến cáo là thực phẩm đầu tiên nên cho trẻ làm quen khi bước vào giai đoạn ăn dặm. Với các vai trò quan trọng phải kể đến như tham gia vào quá trình xây dựng và tái tạo các tổ chức của cơ thể, là thành phần chính của kháng thể, các men, nội tiết tố quan trọng trong sự phát triển và duy trì hoạt động chuyển hóa. Tuy nhiên, để an toàn cho trẻ, mẹ nên xay nhuyễn hoặc băm nhỏ thịt. Với các loại thịt cá, gia cầm, nên loại bỏ hoàn toàn da, xương trước khi cho trẻ ăn.
  • Chất béo (lipid): gồm dầu, mỡ, bơ, dầu lạc, dầu vừng, dầu đậu nành… thường xuyên bị lãng quên khi mẹ cho trẻ ăn dặm do các quan niệm sai lầm trước đây. Tuy nhiên, đây lại là thành phần bổ sung thêm năng lượng cho bữa ăn của trẻ, giúp thức ăn mềm hơn, trẻ dễ nuốt hơn. Ngoài ra, cho trẻ ăn dầu mỡ còn giúp tăng khả năng hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ như: vitamin A, D, E, K,…
  • Chất xơ, vitamin và chất khoáng có nhiều trong các loại rau xanh, quả chín như rau ngót, rau muống, rau giền, mồng tơi, rau cải và các loại quả như đu đủ, xoài, chuối, cam, quýt, …. Tất cả đều chứa lượng lớn các vitamin và vi chất giúp phòng chống các vấn đề liên quan sức khỏe ở trẻ.

Đọc thêm tại bài viết: Thực phẩm ăn dặm cho bé

Các loại gia vị và thành phần tạo màu, hương vị nên được hạn chế trong giai đoạn này do chức năng thận của trẻ chưa được hoàn thiện đầy đủ.

Các loại thực phẩm có mặt trong các nhóm dinh dưỡng trên nên được kết hợp trong cùng một bữa cháo ăn dặm của trẻ. Tuy nhiên, mẹ nên chuẩn bị bữa ăn có kết cấu phù hợp với khả năng nhai nuốt. Cụ thể, khi mới bắt đầu, thức ăn nên được nghiền, xay nhuyễn, sau khi trẻ đã quen dần có thể tăng độ đặc và độ thô cứng.

Bằng cách kết hợp thực phẩm một cách thông minh và khoa học, cha mẹ có thể đảm bảo rằng trẻ sẽ nhận được đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết giúp trẻ phát triển khỏe mạnh trong giai đoạn ăn dặm.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Thực phẩm nhiều muối bạn cần lưu ý

28/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Cơ thể bạn cần natri để cân bằng chất lỏng và duy trì hệ thần kinh. Người Mỹ ăn trung bình khoảng 3.400 mg natri mỗi ngày.

thực phẩm nhiều muối

Chế độ ăn uống yêu cầu ăn không quá 2.300 miligam (mg) mỗi ngày. Đó là khoảng 1 muỗng cà phê muối ăn. Bác sĩ có thể đề nghị ít hơn nhiều tùy thuộc vào nguy cơ sức khỏe của bạn. Gần một nửa số người Mỹ cần mức giới hạn thấp hơn đó. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê những lưu ý khi bạn sử dụng muối.

Kiểm tra nhãn

Hầu hết natri chúng ta nhận được là từ thực phẩm đóng gói và chế biến sẵn, vì vậy hãy tạo thói quen đọc nhãn Thông tin dinh dưỡng. Hãy tìm những thực phẩm có ít hơn 120 mg natri mỗi khẩu phần. Nếu bạn ăn nhiều hơn lượng này, bạn cũng sẽ nhận được nhiều natri hơn.

Đọc thành phần

Natri không phải lúc nào cũng được liệt kê là “muối” trên bao bì thực phẩm. Các từ khác cần chú ý bao gồm nước muối, natri benzoat, natri bicarbonate (baking soda), natri clorua, natri nitrat và bột ngọt (MSG). Tên được liệt kê càng ở gần đầu danh sách thì thực phẩm đó càng chứa nhiều muối.

Đồ ăn đông lạnh 

Mặc dù chúng rất tiện lợi chỉ cần cho vào lò vi sóng và sử dụng nhưng đồ ăn đông lạnh thường có nhiều natri. Hãy đặt mục tiêu không quá hai hoặc ba lần mỗi tuần. Và khi lựa chọn thực phẩm đông lạnh, hãy so sánh nhãn mác. Hãy tìm những loại bạn thích có chứa 600 mg natri hoặc ít hơn.

Súp đóng hộp

Nó có thể siêu mặn. Ngay cả một số món súp “giảm natri” cũng có thể có nhiều muối hơn so với món súp tự làm. Khi bạn mua súp đóng hộp, hãy tìm dòng chữ “không chứa muối” hoặc “không chứa natri” trên nhãn. Chúng bao gồm không quá 5 mg muối mỗi khẩu phần.

Các loại thực phẩm lành mạnh

Không có gì ngạc nhiên khi đồ ăn nhẹ có vị mặn như khoai tây chiên và bánh quy xoắn có nhiều natri, nhưng nhiều loại thực phẩm nghe có vẻ lành mạnh cũng có thể có hàm lượng natri cao. Trong số đó có nước ép rau, rau được tẩm gia vị hoặc có nước sốt, rau đóng hộp hoặc ướp (như dưa chua), nước sốt cà chua. Lời khuyên cho bạn là ăn nhiều rau tươi hơn. Mua các loại đông lạnh không có nước sốt hoặc gia vị và chọn các nhãn hiệu và nước trái cây đóng hộp “ít muối”.

Bánh mì

Bánh mì có thể không có vị mặn nhưng bánh mì thường có hàm lượng natri rất cao. Ví dụ, một lát bánh mì nguyên cám có thể chứa 150 mg natri. Một chiếc bánh mì tròn cám yến mạch có thể có 600 mg, tức là hơn 1/4 lượng natri bạn nên ăn trong một ngày.

Pizza

Một số lớp phủ trên, như pepperoni, có rất nhiều muối trong đó. Vì vậy, cách lành mạnh nhất để thưởng thức pizza có thể là làm ở nhà. Nếu bạn gọi món, hãy chọn lớp vỏ mỏng, không dày. Bỏ qua thịt và phô mai, phủ rau lên trên và không ăn nhiều hơn hai lát.

Thịt

Các loại thịt nguội ăn sẵn như giăm bông và gà tây đóng gói có thể chứa nhiều natri. Các mặt hàng siêu mặn khác bao gồm các loại thịt ướp muối như thịt xông khói, xúc xích và thậm chí cả thịt gà. Chuẩn bị thịt tươi của riêng bạn. Nếu đó không phải là một lựa chọn, hãy tìm những loại thịt chế biến sẵn có ít natri hơn. Và khi bạn mua thịt gia cầm, hãy kiểm tra nhãn để đảm bảo rằng dung dịch muối hoặc nước luộc thịt không được thêm vào.

Phô mai

Phô mai đã qua chế biến (như phô mai Mỹ) và phô mai rất cứng (như phô mai cheddar) có hàm lượng natri cao. Khi bạn ăn nhẹ với phô mai hoặc thêm phô mai vào các món ăn, hãy chọn những loại có hàm lượng natri thấp như mozzarella, phô mai dê và ricotta.

Gia vị

Nước sốt, phết, trộn salad và nước chấm có thể chứa nhiều natri hơn bạn tưởng. Ví dụ, một thìa sốt cà chua có 154 mg natri. Cùng một lượng nước tương chứa tới 1.000 mg natri. Và hầu hết mọi người sử dụng nhiều hơn thế. Chuyển sang các loại gia vị được dán nhãn “không chứa muối” hoặc “natri thấp” và theo dõi lượng bạn sử dụng.

Hãy chú ý đến thực đơn

Khi bạn đi ăn ngoài, hãy tránh những thực phẩm mà thực đơn hoặc người phục vụ mô tả là ngâm nước muối, hun khói hoặc nướng. Chúng có thể có hàm lượng natri cao. Thay vào đó, hãy tìm món ăn hấp, nướng, quay hoặc luộc. Không thể cưỡng lại món khai vị nhiều muối hãy chia sẻ khẩu phần đó với người bạn đi ăn cùng.

Hương vị món ăn của bạn mà không cần muối

Khi nấu ăn ở nhà, bạn có thể bỏ muối ra khỏi công thức nấu ăn. (Ngoại lệ là khi nướng bằng men). Thay vào đó, hãy nạp nhiều loại thảo mộc tươi, nhiều gia vị, tỏi và hành. Thay vì dùng lọ muối trên bàn, hãy chọn hạt tiêu đen xay hoặc chanh mới cắt mà bạn có thể vắt vào thức ăn của mình.

Hãy cẩn thận với các chất thay thế muối

Các chất thay thế muối trao đổi natri clorua bằng kali clorua. Bạn sẽ không cảm nhận được sự khác biệt nhưng hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi thử. Những sản phẩm này làm tăng lượng kali của bạn, có thể gây hại nếu bạn bị huyết áp cao, tiểu đường hoặc bệnh gan hoặc thận. Nếu bạn khỏe mạnh, cơ thể bạn sẽ loại bỏ lượng kali dư ​​thừa mà không gặp vấn đề gì. Muối thay thế natri cũng có thể khiến một số loại thuốc được kê đơn không hoạt động tốt như bình thường.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc– Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Thực phẩm và đồ uống cần tránh đối với người bị viêm khớp

27/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bài viết dưới đây sẽ liệt kê một số loại thực phẩm và đồ uống mà những người bị viêm khớp nên tránh.

thực phẩm cần tránh khi khi bị viêm khớp

Đường bổ sung

Việc hạn chế ăn đường mang đến nhiều lợi ích cho tất cả các đối tượng và đặc biệt là những người bị viêm khớp. Đường bổ sung được tìm thấy trong kẹo, nước ngọt có ga, kem và nhiều loại thực phẩm khác, bao gồm nước sốt thịt nướng, nước sốt salad và sốt cà chua.

Nghiên cứu chỉ ra nước ngọt có ga và các món tráng miệng có nhiều khả năng làm trầm trọng thêm các triệu chứng của người bị viêm khớp.

Thịt chế biến sẵn và thịt đỏ

Những người ăn nhiều thịt đỏ và thịt chế biến sẵn có thể có nồng độ interleukin-6 (IL-6), protein phản ứng C (CRP) và homocysteine cao hơn. Đây là những dấu hiệu của tình trạng viêm. Nghiên cứu cho thấy thịt đỏ thường làm các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp trở nặng hơn. Chế độ ăn thuần thực vật không bao gồm thịt đỏ có thể cải thiện các triệu chứng viêm khớp.

Thực phẩm chứa gluten

Gluten là một nhóm protein có trong lúa mì, lúa mạch, lúa mạch đen và các loại ngũ cốc khác. Việc ăn các loại thực phẩm không chứa gluten có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm khớp.

Đọc thêm tại bài viết: 6 mẹo ăn kiêng để giảm viêm khớp

Thực phẩm chế biến sẵn

Các loại thực phẩm siêu chế biến như thức ăn nhanh, ngũ cốc ăn sáng và đồ nướng có xu hướng chứa nhiều ngũ cốc tinh chế, đường bổ sung, chất bảo quản, đường fructose và các thành phần có khả năng gây viêm khác, tất cả đều gây ảnh hưởng đến những người bị viêm khớp.

Các loại thực phẩm chế biến sẵn làm tăng nguy cơ béo phì, gây viêm, đây là những yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh viêm khớp dạng thấp.

Thậm chí, những người ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn còn có nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim hơn, nồng độ HbA1c cao hơn, một dấu hiệu kéo dài trong việc kiểm soát lượng đường trong máu.

Do đó, việc tiêu thụ thực phẩm chế biến sẵn làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh khác, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của bạn.

Một số loại dầu thực vật

Chế độ ăn nhiều chất béo omega-6 và ít chất béo omega-3 gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Làm xuất hiện các triệu chứng như đau đầu gối, thường gặp ở viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp.

Những chất béo này cần thiết cho cơ thể nhưng sự mất cân bằng có thể làm tăng nguy cơ gây viêm nhiễm.

Omega-3 có trong các loại cá béo, hạt có dầu và rau xanh, trong khi omega-6 có trong bơ thực vật, mỡ và các loại dầu ăn như ngô và dầu cây rum.

Đảm bảo tiêu thụ cân bằng giữa các loại dầu này có thể cải thiện các triệu chứng của viêm khớp.

Thực phẩm giàu muối

Cắt giảm lượng muối tiêu thụ là tốt cho sức khỏe của những người bị viêm khớp. Thực phẩm giàu muối như tôm, súp đóng hộp, pizza, một số loại pho mai, thịt chế biến sẵn và nhiều thực phẩm chế biến sẵn khác.

Một nghiên cứu trên chuột cho thấy bệnh viêm khớp trở nặng hơn ở những con chuột áp dụng chế độ ăn nhiều muối so với những con có chế độ ăn ít muối. Lượng natri cao có thể là yếu tố nguy cơ mắc các bệnh tự miễn dịch như viêm khớp ở người, muối kích thích quá trình miễn dịch dẫn đến viêm nhiễm.

Thực phẩm giàu AGEs (sản phẩm glycat hóa bền vững)

Các sản phẩm glycat hóa bền vững trong chế độ ăn uống là sản phẩm cuối cùng của phản ứng tạo liên kết ngang giữa đường và protein hoặc chất béo. Chúng tồn tại trong thực phẩm động vật chưa nấu chín và được hình thành thông qua các phương pháp nấu nướng nhất định.

Thực phẩm có hàm lượng AGEs cao bao gồm:

  • Thực phẩm động vật giàu protein, nhiều chất béo được rán, quay, nướng hoặc áp chảo, chẳng hạn như: thịt xông khói, bít tết áp chảo hoặc nướng, gà rán hoặc quay, xúc xích nướng
  • Khoai tây chiên
  • Bơ thực vật
  • Sốt mayonnaise.

Khi AGEs tích lũy trong cơ thể, stress oxy hóa và tình trạng viêm có thể xảy ra, điều này có liên quan đến sự tiến triển của bệnh ở những người bị viêm khớp.

Những người bị viêm khớp như viêm khớp dạng thấp, có thể có lượng AGEs trong cơ thể cao hơn những người không mắc bệnh. Sự tích tụ AGE trong xương và khớp khiến tình trạng bệnh viêm xương khớp tiến triển nặng.

Việc thay thế thực phẩm có AGE cao bằng thực phẩm nguyên chất, giàu dinh dưỡng như rau, trái cây, các loại đậu và cá có thể làm giảm tổng lượng AGE trong cơ thể bạn.

Các loại đồ uống cần tránh với người bị viêm khớp

Rượu vang đỏ và các loại rượu khác

Rượu vang đỏ có chứa resveratrol, một chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, sử dụng loại rượu nào cũng ít nhiều gây hại cho cơ thể. Uống rượu mỗi tuần một lần hoặc nhiều hơn có thể làm tăng nguy cơ viêm xương khớp.

Tiêu thụ rượu làm tăng nồng độ axit uric trong cơ thể, góp phần gây ra bệnh gút.

Các nghiên cứu chỉ ra uống rượu có thể làm tăng tổn thương cấu trúc cột sống ở những người bị viêm cột sống dính khớp. Tóm lại, tốt nhất bạn nên hạn chế uống rượu vì nó có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của viêm khớp.

Đồ uống có đường

Đồ uống có đường, như nước ngọt có ga, có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh viêm khớp. Đồ uống có chứa fructose làm gia tăng nồng độ axit uric, tăng nguy cơ mắc bệnh gout.

Nước ngọt có ga và các đồ uống ngọt khác có chứa đường, aspartame và axit photphoric, có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, ảnh hưởng đến sức khỏe của xương.

Cà phê

Cà phê chứa chất chống oxy hóa có thể làm giảm viêm. Nhưng cà phê cũng chứa hàm lượng caffeine gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Tốt nhất là bạn nên tiêu thụ không quá 1-2 cốc cà phê mỗi ngày, tránh uống cà phê trước khi đi ngủ, tránh thêm quá nhiều đường, xi-rô hoặc kem vào cà phê.

Sữa

Sữa và các sản phẩm khác từ sữa có thể gây ra phản ứng viêm, điều này xảy ra phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của mỗi người. Sữa là nguồn cung cấp vitamin D và canxi tốt.

Hãy chọn các sản phẩm sữa ít béo hoặc không béo để giảm nguy cơ tăng cân và chất béo không lành mạnh.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bs. Mai Hương – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Khách hàng đánh giá

4.8

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY