Blog

Bạn có thể ăn khoai lang nếu bạn bị tiểu đường?

19/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Khoai lang có thành phần dinh dưỡng cao, khiến chúng trở thành thực phẩm tuyệt vời cho những người mắc bệnh tiểu đường.

khoai lang

Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường, bạn có thể ăn khoai lang hàng ngày miễn là bạn tính lượng carbohydrate của khoai vào kế hoạch bữa ăn của mình. Khoai lang là nguồn cung cấp carbohydrate, làm tăng lượng đường trong máu. Giới hạn khẩu phần ăn ở mức nửa củ khoai lang mỗi bữa ăn. Sau đó kết hợp khoai lang với nguồn protein, chẳng hạn như ức gà hoặc trứng, để ổn định hơn nữa lượng đường trong máu. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn bắt đầu kết hợp khoai lang vào chế độ ăn của mình.

Giá trị dinh dưỡng của khoai lang

Khoai lang có rất nhiều loại, rất giàu vitamin A, B6 và C, kali và chất xơ.

Khoai lang màu cam chứa nhiều beta carotene hơn, trong khi khoai lang tím chứa nhiều anthocyanin hơn. Cả beta carotene và anthocyanin đều là những chất chống oxy hóa tăng cường sức khỏe. Một củ khoai lang cỡ vừa chứa một lượng carbohydrate vừa phải, là nguồn cung cấp chất xơ tốt và có hàm lượng vitamin và khoáng chất ấn tượng.
Một củ khoai lang vừa nấu chín (114 gam) cả vỏ chứa các chất dinh dưỡng sau:

  • Lượng calo: 103
  • Carbohydrate: 24 g
  • Tổng lượng đường: 7 g
  • Chất xơ: 4 g
  • Chất đạm: 2 g
  • Chất béo: 0 g
  • Natri: 41 mg
  • Kali: 542 mg
  • Vitamin C: 22 mg
  • Vitamin A: 1.100 mcg RAE

Khoai lang chứa nhiều chất dinh dưỡng nhưng cũng chứa carbohydrate. Để giúp khoai lang giữ được nhiều chất dinh dưỡng nhất, bạn nên chế biến bằng cách luộc, hấp thay vì nướng hoặc chiên.

Khoai lang tác động đến lượng đường trong máu như thế nào?

Giống như tất cả các loại thực phẩm có chứa carbohydrate, khoai lang có thể làm tăng lượng đường trong máu. Lượng đường trong máu của bạn tăng bao nhiêu tùy thuộc vào tổng khẩu phần ăn của bạn, cách bạn nấu khoai lang và những gì bạn kết hợp với chúng.

Tuy nhiên, các chuyên gia đồng ý rằng chúng ta không nên cắt bỏ khoai lang chỉ vì chúng chứa carbohydrate. Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát Bệnh tật Hoa Kỳ lưu ý rằng không có một thước đo nào phù hợp cho tất cả mọi người và bạn nên ăn bao nhiêu carbs tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân của bạn.

Giống như nhiều loại thực phẩm giàu tinh bột khác, khoai lang có hàm lượng carbohydrate cao hơn một cách tự nhiên và ít protein và chất béo hơn. Điều này có nghĩa là khoai lang có nhiều khả năng gây tăng đột biến lượng đường trong máu nếu ăn riêng. Tuy nhiên, nếu bạn kết hợp chúng với các thực phẩm khác có chứa chất béo và protein, điều này có thể tạo ra sự khác biệt về tác động của nó đối với lượng đường trong máu của bạn.

Người mắc bệnh tiểu đường có thể ăn khoai lang không?

Khoai lang có tác dụng cải thiện tiêu hóa cho người bệnh tiểu đường. Khoai lang rất giàu chất xơ, có tác dụng loại bỏ các chất thải tích tụ trong dạ dày và làm mềm phân giúp ngăn ngừa táo bón. Khoai lang kích thích sản xuất dịch dạ dày từ đó giúp cải thiện tiêu hóa.

Bạn vẫn có thể ăn khoai lang nếu mắc bệnh tiểu đường. Hàm lượng chất xơ trong khoai lang, đặc biệt nếu bạn ăn cả vỏ, có thể giúp giảm lượng đường trong máu tăng đột biến. Ngoài ra, cách bạn nấu khoai lang cũng có thể giúp giảm mức độ tăng lượng đường trong máu. Ví dụ, khoai lang luộc có chỉ số đường huyết thấp hơn so với khoai lang nướng. Thang đo đường huyết đo lường tốc độ thức ăn có thể làm tăng lượng đường trong máu của bạn. Vì vậy, thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp có xu hướng tác động ít hơn đến lượng đường trong máu.

Lời khuyên 

Khoai lang chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như: Vitamin A ở dạng beta carotene, protein, chất xơ, canxi, magie, phốt pho, kali, kẽm, vitamin C, vitamin B-6, folate, vitamin K. Với lượng calo thấp, Khoai lang có khả năng cân bằng lượng insulin trong cơ thể, làm giảm lượng đường trong máu. Vì thế loại củ này rất an toàn cho người bệnh tiểu đường.
Những loại thực phẩm đặc biệt sẽ rất phù hợp để kết hợp với khoai lang bao gồm phô mai, bất kỳ loại protein nào như thịt gà, hải sản hoặc bít tết và tất nhiên, càng nhiều chất xơ thì càng tốt. Tốt nhất, chất xơ nên đến từ các loại rau không chứa tinh bột, chẳng hạn như bông cải xanh, rau lá xanh, cải Brussels hoặc đậu xanh. Ngoài ra, việc bổ sung chất béo vào thực phẩm chứa lượng lớn carotenoid sẽ làm tăng khả dụng sinh học cũng như khả năng chuyển đổi nó thành dạng hoạt động của vitamin A, một loại vitamin tan trong chất béo. Một số công thức nấu khoai lang thân thiện với bệnh tiểu đường mà bạn có thể thử là món khoai lang hầm không thêm đường, khoai lang chiên tại nhà đơn giản nhưng ngon miệng.

Tóm tắt

Luộc khoai lang hoặc kết hợp chúng với thực phẩm giàu protein và chất xơ có thể giúp những người mắc bệnh tiểu đường kiểm soát tốt hơn lượng đường trong máu sau khi ăn. Mặc dù ở mức độ vừa phải nhưng bất kỳ loại thực phẩm nào cũng có thể là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh, thân thiện với bệnh tiểu đường. Khoai lang chứa nhiều dinh dưỡng và cung cấp carbohydrate giàu chất xơ, điều này rất quan trọng đối với một chế độ ăn cân bằng cho dù bạn có mắc bệnh tiểu đường hay không.

Tháng 4 này, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam hân hoan chào mừng sinh nhật lần thứ 6 với vô vàn ưu đãi và quà tặng khi khám dinh dưỡng. Chương trình ưu đãi áp dụng từ ngày 01/04/2024 đến hết ngày 30/04/2024. Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

5 chất dinh dưỡng giúp tăng cường collagen

19/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Khi chúng ta già đi, làn da của chúng ta bắt đầu mất đi độ săn chắc, các nếp nhăn trở nên nổi bật hơn và làn da không còn mịn màng nữa. Vậy chúng ta phải làm gì để giữ gìn nhan sắc và duy trì làn da tươi trẻ?

Collagen

Được coi là suối nguồn của tuổi trẻ, collagen là chìa khóa giúp làm chậm quá trình lão hóa. Collagen là loại protein có nhiều nhất trong cơ thể chúng ta và là khối xây dựng của tất cả các mô liên kết. Protein này giúp củng cố xương, cung cấp cấu trúc cho hầu hết các mô cơ thể và chịu trách nhiệm duy trì sức khỏe và độ đàn hồi của làn da. 

Theo thời gian, cơ thể chúng ta sẽ sản xuất ít collagen hơn và kéo theo đó là dấu hiệu lão hóa. Để duy trì làn da rạng rỡ, trẻ trung và giúp làm chậm quá trình lão hóa, chúng ta muốn duy trì mức độ collagen của mình. Tăng sản xuất collagen có thể giúp làm chậm quá trình lão hóa của da bằng cách giảm nếp nhăn và giúp mang lại làn da săn chắc, rạng rỡ. 

Tiêu thụ thực phẩm có chứa chất dinh dưỡng cần thiết để kích thích sản xuất collagen có thể giúp tăng lượng collagen trong cơ thể một cách tự nhiên 

Các chất dinh dưỡng tham gia tổng hợp collagen:‍ vitamin C, kẽm, đồng, silic và axit amin lysine và proline đều là những chất dinh dưỡng cần thiết tham gia vào quá trình tổng hợp collagen

Vitamin C

Vitamin C rất quan trọng trong việc sản xuất collagen. Nếu không có vitamin C, cơ thể không thể tạo thành collagen, do đó, vitamin C trở thành yếu tố cần thiết trong quá trình tổng hợp collagen. Nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của vitamin C trực tiếp kích hoạt DNA điều hòa và duy trì lượng collagen nội bào, từ đó có tác dụng trực tiếp trong việc chống lão hóa. Ngoài ra, vitamin C có khả năng chống lại các gốc tự do và hỗ trợ quá trình tái tạo da, giúp sửa chữa các tế bào bị hư hại và làm trẻ hóa làn da. Bạn nên tiêu thụ 75-90 mg vitamin C mỗi ngày.  

Thực phẩm giàu vitamin C: Cam quýt, dâu tây, cải xoăn, ớt chuông, đu đủ, cà chua, rau mùi tây, bông cải xanh, cải Brussels.

Kẽm

Kẽm, một đồng yếu tố trong quá trình sản xuất collagen, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp collagen. Kẽm này rất cần thiết để sửa chữa tế bào và giúp bảo vệ collagen trong cơ thể khỏi bị hư hại. Thiếu kẽm có thể làm giảm lượng collagen được sản xuất, do đó việc bổ sung đủ lượng kẽm là rất quan trọng! Nam giới nên tiêu thụ 11 miligam kẽm mỗi ngày và phụ nữ là 8 miligam. 

Thực phẩm giàu kẽm: cacao, hạt bí ngô, hạt dưa hấu, hạt vừng, rau bina, hạnh nhân, hạt điều, đậu xanh, đậu tây, đậu lăng, yến mạch.

Đồng

Đồng, một khoáng chất thiết yếu trong sản xuất collagen, cần thiết cho sự hình thành hồng cầu, xương và mô liên kết. Đồng kích hoạt lysyl oxidase, một loại enzyme cần thiết cho sự trưởng thành collagen, giúp hình thành các sợi hỗ trợ các mô của bạn. Mặc dù cơ thể chỉ cần một lượng nhỏ đồng nhưng nó là một khoáng chất thiết yếu cơ thể không thể tạo ra mà phải được cung cấp thông qua chế độ ăn uống của bạn. Nên tiêu thụ khoảng 900 microgam đồng mỗi ngày. 

Thực phẩm giàu đồng: hạt hướng dương, hạt vừng, hạnh nhân, hạt điều, tảo xoắn, nấm hương, củ cải Thụy Sĩ, cải xoăn, rau bina, ca cao

Silic

Silic là khoáng chất cần thiết cho sự chắc khỏe của xương, giúp ngăn ngừa các bệnh như loãng xương và viêm xương khớp. Silic hỗ trợ sản xuất collagen, góp phần đảm bảo tính toàn vẹn cấu trúc và độ đàn hồi của da. Theo Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ, hàm lượng silic thấp có liên quan đến việc giảm sự phát triển của xương và mô liên kết và có thể liên quan đến các dấu hiệu lão hóa da sớm. Việc tiêu thụ đủ lượng silic sẽ làm tăng khối lượng và mật độ xương ở phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương, chứng tỏ silic cực kỳ có lợi cho sức khỏe xương và mô. Để xương chắc khỏe hơn, nên bổ sung 40 mg silic mỗi ngày. 

Thực phẩm giàu silic: anh đào, cam, táo, củ cải đường, cà tím, quả sung, dâu tây, cà chua, nho, hạnh nhân, đậu phộng, hạt bí ngô, hạt hướng dương, dưa chuột, cần tây, khoai tây, khoai lang, cà rốt, ngũ cốc nguyên hạt như yến mạch, lúa mạch và gạo

Axit amin (Lysine, Glycine và Proline)

Lysine, glycine và proline là ba axit amin cần thiết cho quá trình sản xuất collagen. Mặc dù cả ba axit amin đều quan trọng trong quá trình sản xuất collagen, nhưng mỗi axit amin đều có những lợi ích riêng. Proline cần thiết cho sức khỏe làn da và chữa lành vết thương, glycine thúc đẩy giấc ngủ ngon, cân bằng lượng đường trong máu và hỗ trợ sửa chữa gân, trong khi lysine cần thiết cho quá trình tổng hợp các mô liên kết và thúc đẩy sự phát triển của xương. 

Glycine và Proline là những axit amin không thiết yếu và có thể được tạo ra trong cơ thể, nhưng lysine, một axit amin thiết yếu, phải được bổ sung qua thực phẩm. Để được hấp thụ, lysine cần có đủ lượng Vitamin B1, B2, B6, C, axit glutamic và sắt. Lượng lysine được khuyến nghị hàng ngày là 30 mg/kg trọng lượng cơ thể. 

Thực phẩm giàu lysine: đậu phụ, đậu, đậu xanh, rau bina nấu chín, củ cải đường, khoai lang, quinoa, bí và hạt bí ngô, hạt điều, quả hồ trăn, hạt gai dầu, yến mạch, bơ, xoài và các loại đậu. 

Thực phẩm giàu proline: bắp cải, sữa chua, măng tây, măng, rong biển, nấm, hạt hướng dương

Thực phẩm giàu glycine: rong biển, cải xoong, măng tây, bắp cải, đậu phụ, rau bina, củ cải đường, khoai lang, cà rốt, lê, táo, chuối, cà rốt ngũ cốc nguyên hạt, hướng dương, hạt vừng và bí ngô, hạt điều, quả hồ trăn và các loại đậu.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Bạn nên ăn bao nhiêu đường mỗi ngày?

18/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Thực phẩm và đồ uống có nhiều đường có thể gây hại cho cơ thể bạn và tăng nguy cơ mắc bệnh nếu bạn ăn quá nhiều. Sự thật là hầu hết chúng ta đều ăn quá nhiều đường. Vì vậy, làm thế nào bạn có thể cân bằng sở thích ăn ngọt với sức khỏe của mình?

đường

Đường là hương vị ngọt ngào mà tất cả chúng ta đều thích ăn. Đường có mặt trong rất nhiều món ăn từ những chiếc bánh quy giòn, những chiếc kẹo ngọt hay món kem mát lạnh, những món đồ uống hấp dẫn và thậm chí là trong nhiều món sốt. Thực phẩm và đồ uống có nhiều đường có thể gây hại cho cơ thể bạn và tăng nguy cơ mắc bệnh nếu bạn ăn quá nhiều. Sự thật là hầu hết chúng ta đều ăn quá nhiều đường. Vì vậy, làm thế nào bạn có thể cân bằng sở thích ăn ngọt với sức khỏe của mình?

Đường tự nhiên và đường bổ sung

Cơ thể bạn thường xử lý tất cả các dạng đường theo cùng một cách – trừ một vài ngoại lệ. Carbohydrate trong thực phẩm nguyên chất như trái cây, rau, đậu và ngũ cốc nguyên hạt chứa nhiều loại tinh bột, bao gồm cả carbohydrate phức tạp và chất xơ. Carbohydrate phức hợp có cấu tạo từ ba đường đơn trở lên, cung cấp các chất dinh dưỡng  cũng như chất xơ khiến cơ thể tiêu hóa chậm hơn, ngăn chặn lượng đường huyết tăng đột biến. Cơ thể bạn cũng sản xuất axit béo chuỗi ngắn để tiêu hóa chất xơ trong carbohydrate phức hợp. Các axit béo chuỗi ngắn cũng có thể tăng cường sức khỏe đường ruột vì chúng được lên men trong đại tràng và có thể làm tăng sự phát triển của vi khuẩn tốt. Đường ăn và các chất làm ngọt khác là carbohydrate đơn giản.

Trái cây, rau, ngũ cốc, các loại đậu và sữa có chứa đường tự nhiên trong thành phần thường chứa đường fructose, glucose và lactose. Đường cũng xuất hiện tự nhiên trong mía và củ cải đường dưới dạng sucrose và thường được chế biến để tạo ra đường trắng, sau đó có thể được thêm vào thực phẩm và đồ uống đã qua chế biến. Siro ngô có hàm lượng fructose cao (HFCS) là một loại đường bổ sung khác được làm từ ngô là một chất làm ngọt phổ biến được dùng trong thực phẩm và đồ uống chế biến sẵn.

Đường cũng có thể được chế biến và bổ sung vào thực phẩm dưới nhiều tên khác nhau , bao gồm đường nghịch chuyển, siro ngô, dextrose, nước mía cô đặc, mật đường, đường nâu, …

Tuy nhiên khi nói đến việc kiểm soát lượng đường ăn vào bạn cần tập trung vào lượng đường bổ sung đặc biệt là đường bổ sung ẩn chứa trong những thực phẩm mà chúng ta không coi là “có đường”, như nước sốt salad, bánh mì, gia vị hay các đồ uống khác. Những thực phẩm có chứa đường bổ sung thường có hàm lượng đường tổng thể cao hơn trái cây và các sản phẩm từ sữa và dễ khiến bạn ăn quá nhiều cũng như gây nguy hại cho sức khỏe.

Đọc thêm tại bài viết: 5 cách để cắt giảm lượng đường

Lượng đường khuyến nghị hàng ngày

Không có khuyến nghị cụ thể nào về lượng đường tự nhiên bạn nên ăn, nhưng có hướng dẫn về lượng đường bổ sung. Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ giai đoạn 2020-2025 đề xuất rằng trẻ em và người lớn từ hai tuổi trở lên nên hạn chế lượng đường bổ sung không quá 10% tổng lượng calo của họ.

Để đơn giản hơn về con số 10% này, bạn có thể lấy ví dụ nếu bạn tiêu thụ 2.000 calo mỗi ngày đây cũng là mức năng lượng tiêu thụ trung bình ở người trưởng thành, các hướng dẫn khuyên bạn nên hạn chế lượng đường bổ sung ở mức 12 thìa cà phê (50 gam) mỗi ngày.

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) có nhiều khuyến nghị mạnh mẽ hơn. AHA đề nghị người trưởng thành nên hạn chế lượng đường bổ sung không quá 6% tổng lượng calo hàng ngày. Điều này tương đương với việc nếu chế độ ăn của bạn khoảng 2000 calo thì bạn chỉ nên tiêu thụ giới hạn 6-9 thìa cà phê đường khoảng 30 gam đường.

Tổ chức Y tế Thế giới còn tiến một bước xa hơn khi khuyến nghị lượng đường bổ sung dưới 5% lượng calo khoảng 5 thìa đường (25 gam) để có sức khỏe tối ưu.

Giới hạn về tiêu thụ đường ở trẻ em còn thấp hơn so với người trưởng thành. Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, trẻ sơ sinh dưới 2 tuổi không nên tiêu thụ bất kỳ loại đường bổ sung nào. Thanh thiếu niên và trẻ em trên 2 tuổi không nên tiêu thụ quá 6 thìa cà phê (25 gam) mỗi ngày.

Tuy nhiên chúng ta nên cố gắng hạn chế lượng đường bổ sung càng nhiều càng tốt là cách tốt nhất để duy trì sức khỏe tối ưu và giảm nguy cơ mắc bệnh.

Nếu bạn lo lắng về lượng đường ăn vào, bạn có thể tìm đến các bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng, họ có thể xem xét chế độ ăn uống của bạn và đề xuất những thay đổi đơn giản để giúp bạn cắt giảm lượng đường bổ sung. Điều này đặc biệt hữu ích cho những người gặp khó khăn trong việc giảm lượng đường bổ sung. Ngoài việc cắt giảm đồ uống và thực phẩm có đường, chuyên gia dinh dưỡng có thể đề xuất những thay đổi chế độ ăn uống khác có thể giúp bạn ăn ít đường hơn, chẳng hạn như bổ sung thực phẩm làm no có nhiều chất xơ và protein.Các chuyên gia dinh dưỡng cũng có thể loại trừ các tình trạng bệnh lý tiềm ẩn có thể do ăn nhiều đường thường là các bệnh lý liên quan đến chuyển hóađường huyết tăng hoặc và gan nhiễm mỡ.

Tháng 4 này, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam hân hoan chào mừng sinh nhật lần thứ 6 với vô vàn ưu đãi và quà tặng khi khám dinh dưỡng. Chương trình ưu đãi áp dụng từ ngày 01/04/2024 đến hết ngày 30/04/2024. Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Nguyễn Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Khi nào trẻ chậm tăng cân cần khám bác sĩ?

18/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Cân nặng là một chỉ số quan trọng, giúp đánh giá chính xác sự phát triển về thể chất của trẻ. Tuy nhiên, tình trạng trẻ chậm tăng cân, thậm chí cân nặng không tăng trong thời gian dài diễn ra rất phổ biến và trở thành nỗi lo của nhiều bậc cha mẹ. Vậy, nguyên nhân do đâu dẫn đến sự tăng cân chậm ở trẻ và khi nào, trẻ cần nhận được sự chăm sóc từ các bác sĩ để cải thiện tình trạng này?

trẻ chậm tăng cân

Chậm tăng cân là thuật ngữ mô tả tình trạng cân nặng hiện tại hoặc tốc độ tăng cân thấp hơn đáng kể so với mặt bằng chung của các trẻ cùng tuổi và cùng giới. Đây là dấu hiệu cảnh báo một loạt các vấn đề nghiêm trọng, liên quan đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Điều này bao gồm cả sự tăng trưởng về thể chất, khiến trẻ thấp bé, còi cọc, nhẹ cân. Nguy hiểm hơn, nếu tình trạng này không được cải thiện kịp thời, trẻ sẽ dễ rơi vào tình trạng suy dinh dưỡng, kéo theo nhiều hệ lụy như hệ miễn dịch suy yếu, tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa. Không những vậy, sự phát triển não bộ, khả năng học hỏi và tâm lý xã hội của trẻ cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi tình trạng này.

 

Nguyên nhân khiến trẻ chậm tăng cân.

Có rất nhiều nguyên nhân khiến cân nặng của trẻ không cải thiện, bao gồm:

Các yếu tố liên quan đến hành vi ăn uống như biếng ăn, kén ăn. Đây có lẽ là nguyên nhân phổ biến nhất khiến trẻ chậm tăng cân. Nhìn chung, do nguồn năng lượng nạp vào không đủ để cơ thể tăng trưởng, do đó, trẻ không thể bắt kịp được tốc độ phát triển theo đúng độ tuổi và giới tính.

Trẻ có các tình trạng bệnh lý mạn tính, bệnh nhiễm trùng, bệnh về đường tiêu hóa và các vấn đề về răng miệng. Điển hình như táo bón, tiêu chảy, nôn trớ, kém hấp thu khiến trẻ từ chối thức ăn, thậm chí “ ăn nhiều nhưng không lớn”.

Chế độ ăn và cách chăm sóc trẻ không khoa học. Người chăm sóc trẻ có những quan niệm không đúng dẫn tới những hành vi sai lầm như cho trẻ ăn vặt rải rác trong ngày, bắt trẻ ăn theo khẩu vị của người lớn, thường xuyên mua thức ăn chế biến sẵn hoặc thức ăn nhanh cho trẻ,…

Trẻ thiếu các vi chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình hấp thu các dưỡng chất quan trọng như canxi, sắt, kẽm, Vitamin A, D,…

Ngoài ra, còn có các yếu tố về tâm lý và sự tương tác của trẻ với người chăm sóc cũng dẫn đến sự thất bại trong nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Điển hình như trẻ thiếu thốn tình cảm của cha mẹ hay sự thờ ơ, lãnh đạm, các phản ứng tiêu cực của người chăm sóc,….Từ đó, trẻ gặp nhiều khó khăn hơn trong vấn đề ăn uống và hậu quả là kém tăng cân, phát triển chậm.

Các dấu hiệu cho thấy trẻ chậm tăng cân.

Nhận biết được các dấu hiệu chậm tăng cân ở trẻ có thể giúp ích cho cha mẹ và những người chăm sóc để có những biện pháp can thiệp kịp thời:

  • Cân nặng là chỉ số nhạy nhất về tình trạng dinh dưỡng, thể hiện sự phát triển của trẻ. Do đó, nếu chỉ số này không đạt tiêu chuẩn diễn ra trong thời gian dài, đây là dấu hiệu cho thấy cân nặng của trẻ đang chững lại, không tiến triển.
  • Trẻ phát triển thể chất chậm hơn so với các bạn cùng lứa tuổi, cụ thể là thấp hơn và nhỏ bé hơn. Ngoài ra, trẻ cũng có các dấu hiệu yếu kém hơn trong các hoạt động như chạy nhảy, tương tác xã hội và khả năng học tập.
  • Trẻ thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, da xanh xao và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng đo đề kháng kém.

Khi nào cần đưa trẻ đi khám bác sĩ nếu trẻ chậm tăng cân?

Có rất nhiều phương pháp có thể cải thiện tình trạng chậm tăng cân ở trẻ. Tuy nhiên, việc này không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện. Biện pháp hữu hiệu nhất vẫn là nhờ đến sự thăm khám và tư vấn của các bác sĩ có chuyên môn về nhi khoa và dinh dưỡng.

Trẻ tuy chưa bị suy dinh dưỡng nhưng cân nặng không tăng trong 2 tháng liên tiếp là dấu hiệu cho thấy sự phát triển của trẻ đang ngừng lại. Đây là dấu hiệu báo động về tình trạng sức khỏe và nuôi dưỡng chưa được tốt.

Đồng thời, cha mẹ nên theo dõi cân nặng của con hàng tháng vào một ngày cố định và chấm một điểm tương ứng lên biểu đồ tăng trưởng. Nếu đường biểu diễn tăng trưởng của trẻ nằm dưới đường cong chuẩn và có chiều hướng đi ngang hoặc đi xuống tức là trẻ cần có sự chăm sóc đặc biệt, cần được thăm khám và tư vấn để có hướng điều trị thích hợp.

Ngoài ra, nếu việc chậm tăng cân của trẻ có kèm theo các triệu chứng liên quan đến các vấn đề sức khỏe khác như mệt mỏi, đau bụng, tiêu chảy kéo dài, thậm chí là các dấu hiệu chậm phát triển như chậm nói, chậm đi. Khi đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa như điều chỉnh chế độ ăn, lối sống và cách chăm sóc mà trẻ vẫn không đạt được cân nặng tiêu chuẩn, cha mẹ nên đưa trẻ tới cơ sở Y tế để được thăm khám, tìm hiểu nguyên nhân và có phương án điều trị kịp thời.

Nắm bắt chính xác thời điểm đưa trẻ đi khám nếu trẻ có các dấu hiệu của việc chậm tăng cân không chỉ giúp cha mẹ phát hiện kịp thời các vấn đề sức khỏe mà còn giúp đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ trong thời thơ ấu.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

6 loại thực phẩm bạn nên ăn hàng ngày để có trí não tốt hơn

17/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Những thực phẩm dưới đây sẽ giúp đầu óc bạn minh mẫn và trí não khỏe mạnh.

não

Bộ não là một cơ quan rất quan trọng. Đó là trung tâm điều khiển của cơ thể và cho phép bạn di chuyển, suy nghĩ, cảm nhận, thở và hơn thế nữa. Bởi vì bộ não có một công việc lớn như vậy nên chúng ta bắt buộc phải cung cấp cho nó thật nhiều nhiên liệu và chất dinh dưỡng để giúp nó hoạt động bình thường và khỏe mạnh. Các loại thực phẩm chúng ta ăn đóng một vai trò rất lớn trong cấu trúc và sức khỏe của bộ não. Dưới đây là 6 loại thực phẩm bạn nên ăn để có sức khỏe não tốt hơn.

1. Rau lá xanh

Các loại rau lá xanh, chẳng hạn như cải xoăn và rau bina, chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin K, beta carotene (tiền chất của vitamin A), folate và vitamin E. Vitamin E là chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương gốc tự do và có liên quan đến để ngăn chặn sự suy giảm nhận thức ở người già. Vitamin K và beta carotene cũng có liên quan đến việc cải thiện sức khỏe não bộ bằng cách giúp ngăn ngừa mất trí nhớ và cải thiện nhận thức. Tăng lượng rau xanh ăn vào không phải là điều khó khăn. Bạn có thể thử thêm một ít rau xanh khi chuẩn bị sinh tố hoặc thêm một khẩu phần rau xanh vào công thức món thịt hầm yêu thích của bạn.

2. Thịt cừu

Bạn có phải là fan hâm mộ của thịt cừu? Nếu vậy, bạn có thể ngạc nhiên khi biết rằng thịt cừu có liên quan đến những lợi ích như khả năng nhận thức lâu dài. Theo một nghiên cứu năm 2020 được công bố trên Tạp chí Bệnh Alzheimer, việc tiêu thụ thịt cừu hàng tuần, chứ không phải các loại thịt đỏ khác, có liên quan đến việc cải thiện nhận thức lâu dài. Nghiên cứu kéo dài 10 năm ghi nhận sự cải thiện về điểm số trí tuệ ở những người tiêu thụ một số loại thực phẩm, bao gồm cả thịt cừu. Hãy thử thêm thịt cừu vào công thức món hầm yêu thích của bạn hoặc nấu trên vỉ nướng.

3. Trứng

Trứng là một trong những thực phẩm ăn sáng phổ biến nhất. Chúng không tốn kém và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là khi nói đến sức khỏe não bộ. Một nghiên cứu năm 2019 được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ cho thấy việc tiêu thụ trứng thường xuyên có liên quan đến việc cải thiện hiệu suất nhận thức ở người lớn. Trứng là một trong những nguồn thực phẩm giàu choline nhất. Choline có liên quan đến việc giảm viêm và thúc đẩy chức năng não, như duy trì trí nhớ và giao tiếp giữa các tế bào não. Mặc dù trứng thường được phục vụ vào bữa sáng nhưng bạn có thể thưởng thức chúng trong bất kỳ bữa ăn nào.

4. Cá hồi

Cá hồi thường được biết đến là nguồn cung cấp protein tuyệt vời nhưng bạn có biết rằng nó còn rất tốt cho sức khỏe não bộ? Các loại cá béo như cá hồi có nhiều axit béo omega-3, rất quan trọng cho sự phát triển và chức năng của não. Ngoài việc cải thiện sức khỏe não bộ, các axit béo này còn có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim và viêm khớp. Cá hồi có thể được chế biến theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể được nướng và kết hợp với một khẩu phần rau thịnh soạn hoặc thêm vào món mì ống yêu thích của bạn.

5. Quả việt quất

Trong khi tất cả các loại quả mọng đều có lợi cho sức khỏe não bộ thì quả việt quất đứng đầu danh sách. Chúng đóng góp các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể, bao gồm vitamin C, vitamin K, mangan và chất dinh dưỡng thực vật. Những chất dinh dưỡng này giúp kích thích lưu lượng máu và oxy trong não, giúp cải thiện khả năng tập trung. Một nghiên cứu năm 2019 được công bố trên tạp chí Dinh dưỡng sức khỏe cộng đồng cho thấy rằng ăn một chế độ ăn có nhiều loại rau và trái cây, chẳng hạn như quả việt quất, có liên quan đến việc giảm nguy cơ suy giảm nhận thức, chứng mất trí nhớ và bệnh Alzheimer do tuổi tác. Có nhiều cách để thưởng thức loại trái cây thơm ngon này hãy thử thêm một ít vào công thức sinh tố của bạn hoặc xay nhuyễn một vài quả để làm mứt chia việt quất thơm ngon.

6. Quả óc chó

Các loại hạt là một sự bổ sung tuyệt vời cho bất kỳ chế độ ăn nào, nhưng loại hạt đóng góp nhiều nhất cho sức khỏe não bộ là quả óc chó . Khi so sánh với các loại hạt khác, quả óc chó cung cấp lượng chất chống oxy hóa gấp đôi. Chúng chứa một nguồn axit alpha-linolenic (ALA) tuyệt vời, một loại axit béo thiết yếu omega-3 có nguồn gốc từ thực vật giúp chống lại sự suy giảm nhận thức bằng cách ngăn chặn tình trạng viêm và stress oxy hóa. Viêm và stress oxy hóa có liên quan đến bệnh Alzheimer và chứng mất trí nhớ. Hãy thử thêm một khẩu phần quả óc chó vào món salad hoặc kết hợp chúng với nhiều loại rau nướng.

Tháng 4 này, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam hân hoan chào mừng sinh nhật lần thứ 6 với vô vàn ưu đãi và quà tặng khi khám dinh dưỡng. Chương trình ưu đãi áp dụng từ ngày 01/04/2024 đến hết ngày 30/04/2024. Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Phải làm gì nếu bệnh nhân sa sút trí tuệ từ chối ăn uống?

17/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Không ăn khi mắc chứng sa sút trí tuệ thường do khó nuốt và cảm giác chán ăn. Nhưng những thay đổi về chế độ ăn uống có thể khó nhận thấy, ngay cả trong giai đoạn đầu của bệnh. Tập trung vào sự thoải mái, khả năng tiếp cận thức ăn và thực phẩm chất lượng sẽ là những biện pháp hữu ích nhất.

sa sút trí tuệ

Sa sút trí tuệ là một thuật ngữ lâm sàng được sử dụng rộng rãi để chỉ tình trạng mất trí nhớ và suy giảm nhận thức không điển hình của quá trình lão hóa. Bệnh Alzheimer là bệnh sa sút trí tuệ phổ biến nhất, chiếm tới 80% các trường hợp được chẩn đoán.

 

Những thay đổi về ăn uống trong chứng sa sút trí tuệ là phổ biến. Nghiên cứu ban đầu từ năm 2015 cho thấy có tới 81,4% người mắc chứng sa sút trí tuệ gặp phải tình trạng rối loạn ăn uống và nuốt. Trong đó, gần một nửa đối tượng nhận thấy sự thay đổi cảm giác thèm ăn ngay cả khi bệnh ở dạng nhẹ.

Đối với những người chăm sóc, biết mình phải làm gì khi người mắc bệnh sa sút trí tuệ không ăn hoặc không thể ăn là một phần quan trọng trong việc ngăn ngừa suy dinh dưỡng.

Tại sao bệnh nhân sa sút trí tuệ không muốn ăn?

Khi một người mắc chứng mất trí nhớ không muốn ăn, điều này không phải do họ bướng bỉnh. Chứng mất trí nhớ là một quá trình thoái hóa thần kinh, làm thay đổi cách thức hoạt động của não bộ và việc ăn uống không chỉ liên quan đến cảm giác đói.

Một đánh giá năm 2020 về hành vi ăn uống ở bệnh nhân sa sút trí tuệ cho thấy những thay đổi về mô hình ăn uống thường bắt đầu chậm và có liên quan đến sự suy giảm trí nhớ. Ví dụ, bạn có thể đến cửa hàng tạp hóa và không nhớ mình cần mua gì hoặc nấu món đó như thế nào cho đúng. Điều này sẽ dẫn tới những lựa chọn kém chất lượng hơn, thực phẩm chế biến sẵn hoặc những bữa ăn đơn giản nói chung.

Khi chứng mất trí tiến triển, trí nhớ suy giảm có thể khiến bạn bỏ bữa hoặc dẫn đến ăn quá nhiều, đặc biệt nếu cảm giác thèm ăn bắt đầu thay đổi. Bộ não kiểm soát sự thèm ăn và vì chứng mất trí nhớ làm thay đổi chức năng của não, cảm giác đói có thể diễn ra không nhiều và không thường xuyên. Các yếu tố khác có thể gây khó khăn trong việc ăn uống đối với người mắc bệnh sa sút trí tuệ bao gồm:

  • Kiểm soát vận động kém, như khó nuốt hoặc khó nhai
  • Cảm giác khó chịu
  • Tình trạng kém hoạt động
  • Trầm cảm
  • Bị cô lập với mọi người
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Thay đổi khứu giác và vị giác
  • Thay đổi cảm giác thèm ăn
  • Các tình trạng kèm theo
  • Suy giảm khả năng giao tiếp
  • Sử dụng thuốc

Phải làm gì nếu bệnh nhân sa sút trí tuệ không chịu ăn?

Thay đổi được cảm giác đói là rất khó, tuy nhiên, với tư cách là người chăm sóc, có nhiều cách để khuyến khích người mắc chứng sa sút trí tuệ ăn và tận dụng tối đa các loại thực phẩm. 

Ngoài ra, nhiều người mắc chứng mất trí nhớ cũng bị hạn chế về chế độ ăn do các bệnh lý, chẳng hạn như bệnh tiểu đường hoặc bệnh gan. Điều này sẽ khiến việc cho người mắc chứng mất trí nhớ ăn uống trở nên khó khăn hơn.

Loại trừ nguyên nhân gây đau

Những người mắc chứng mất trí nhớ có thể ít nhận thức được tình trạng thể chất của bản thân và có thể dễ bị chấn thương hoặc nhiễm trùng. Hơn nữa, họ sẽ gặp khó khăn trong việc giải thích về sự khó chịu thể chất.

Nếu người thân của bạn đột nhiên mất hứng thú ăn uống, đó có thể là dấu hiệu của sự đau đớn hoặc khó chịu, chẳng hạn như nhiễm trùng đường tiết niệu, đau dạ dày, áp xe răng hoặc thậm chí là gãy xương.

Tham khảo ý kiến của bác sĩ để xem liệu họ có cần được thăm khám và điều trị nhiễm trùng hoặc chấn thương hay không. Thông thường, sự thèm ăn của họ sẽ được cải thiện sau khi tình trạng này được xử lý.

Ưu tiên sự thoải mái

Trong bữa ăn, việc chú ý đến nhiệt độ phòng, tư thế, chỗ ngồi, ánh sáng và bầu không khí chung có thể sẽ giúp ích. Một khi sự thoải mái về thể chất được quan tâm, bạn có thể tập trung vào sức khỏe tinh thần. Biến bữa ăn thành một trải nghiệm xã hội và dành nhiều thời gian hơn để hoàn thành bữa ăn là những cách để bữa ăn trở thành một trải nghiệm tích cực.

Hạn chế các tác nhân gây phiền nhiễu

Ăn uống có thể dễ dàng hơn nếu đó là điều duy nhất cần tập trung. Bạn nên ưu tiên việc ăn uống bằng cách hạn chế các hoạt động kép, như vừa ăn cơm vừa xem tivi cùng một lúc.

Tuy nhiên, bạn nên chú ý tới phản ứng của người thân và quan sát xem điều gì là tốt nhất đối với họ. Họ có thể ăn ngon hơn khi thưởng thức những thứ khác trong bữa ăn, hoặc họ có thể thích những khoảng thời gian yên tĩnh, không bị gián đoạn.

Sử dụng thực phẩm giàu dinh dưỡng

Bạn có thể tận dụng tối đa các chất dinh dưỡng từ thực phẩm bằng cách tập trung vào các lựa chọn giàu dinh dưỡng, chẳng hạn như súp và kết hợp thực phẩm một cách thông minh. Cân nhắc việc tạo hương vị cho các món ăn giàu dinh dưỡng bằng các loại nước sốt yêu thích. 

Dễ chịu và kiên nhẫn

Có thể bạn sẽ bực bội khi một người mắc chứng mất trí nhớ không muốn ăn, nhưng việc trừng phạt họ hoặc bắt họ phải chịu trách nhiệm về những hành vi thường xuyên xảy ra trong bữa ăn sẽ không giúp ích được gì. Ví dụ, hãy cứ để mọi thứ bừa bộn nếu cần thiết. Bạn có thể thích nghi với điều này bằng cách sử dụng khăn trải bàn bằng nhựa và các vật dụng dùng một lần khác.

Nếu họ tiếp tục yêu cầu thêm thức ăn vì không thể nhớ mình đã ăn gì, hãy cân nhắc việc chuẩn bị sẵn nhiều khẩu phần nhỏ hơn thay vì chỉ nói “không”.

Cách giúp bệnh nhân sa sút trí tuệ ăn uống

Khi bạn đang có tình trạng suy giảm nhận thức, sự phức tạp sẽ khiến bạn trở nên bực bội và có thêm lý do để từ chối ăn. Bạn có thể làm cho bữa ăn trở nên đơn giản hơn bằng cách:

  • Đưa ra nhiều lựa chọn khác nhau
  • Phục vụ từng món một để tránh việc phải đưa ra quá nhiều quyết định
  • Tăng khả năng đáp ứng, như sử dụng bát thay vì đĩa
  • Chọn những thực phẩm dễ lấy bằng ngón tay
  • Sử dụng đĩa và bát có màu sắc giúp đồ ăn dễ nhìn hơn
  • Chế biến thức ăn có kết cấu dễ nhai và dễ nuốt
  • Cắt sẵn các món ăn thành từng miếng vừa ăn
  • Sử dụng chất làm đặc giúp việc nuốt các chất lỏng dễ dàng hơn
  • Sử dụng ống hút để hấp thu tối đa lượng chất lỏng
  • Cung cấp những thực phẩm ở nhiệt độ phù hợp, sẵn sàng để sử dụng

Những món ăn thích hợp cho bệnh nhân sa sút trí tuệ

Khi nói đến việc chuẩn bị bữa ăn cho người mắc chứng mất trí nhớ, Hiệp hội Alzheimer gợi ý như sau:

  • Hạn chế thực phẩm có cholesterol cao và chất béo bão hòa
  • Tập trung vào rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc và sữa ít béo
  • Thay thế các sản phẩm đường tinh luyện bằng trái cây hoặc đồ nướng có đường làm từ nước trái cây
  • Tránh các thực phẩm có hàm lượng natri cao và sử dụng ít muối hơn trong quá trình nấu ăn

Hãy ghi nhớ những ý tưởng và chiến lược về giờ ăn, có rất nhiều lựa chọn giúp bữa ăn trở nên dễ dàng hơn khi chăm sóc người mắc chứng sa sút trí tuệ.

Súp

Súp là một cách dễ dàng để thêm một lượng lớn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng vào món ăn. Súp có thể được tùy chỉnh theo khẩu vị của từng người và nguyên liệu thường mềm hơn, dễ ăn hơn. Súp không dành cho tất cả mọi người. Nếu khó nuốt, súp có thể cần phải chế biến đặc lại. 

Đĩa ăn nhẹ

Quá nhiều lựa chọn về thực phẩm có thể khiến bạn choáng ngợp, nhưng các đĩa đồ ăn nhẹ, chẳng hạn như pho mát cắt miếng, thịt viên và trái cây, là một cách để trình bày lượng nhỏ các thực phẩm vừa ăn mà vẫn có thể sử dụng bằng tay. 

Sinh tố

Khi bạn cần bổ sung hàm lượng lớn các chất dinh dưỡng nhưng khả năng ăn uống không cho phép, sinh tố có xu hướng đặc hơn so với nước trái cây, khiến chúng dễ nuốt hơn vì di chuyển chậm hơn.

Bữa ăn chế biến chậm

Thực phẩm nấu trong nồi ninh chậm rất mềm. Thịt và rau sẽ mềm đi mà vẫn giữ được hương vị. Sử dụng thiết bị này còn giúp nấu cả bữa ăn cùng một lúc để tiết kiệm thời gian.

Mỳ ống

Mỳ ống phải được chế biến cẩn thận để đảm bảo đủ mềm cho người mắc chứng mất trí nhớ và việc lựa chọn mì ống cũng có thể rất quan trọng. Những sợi mì nhỏ thay vì những sợi mì ống có thể là lựa chọn tốt hơn. Ngoài ra còn có các lựa chọn mì ống làm từ ngũ cốc nguyên hạt, không chứa gluten hoặc rau củ có thể cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho bữa ăn. Ngoài ra, nước sốt mì ống mang đến cơ hội tuyệt vời để xay nhuyễn các loại rau mà lẽ ra bạn có thể tránh hoặc ăn không ngon miệng.

Kết luận

Sống chung với chứng mất trí nhớ có thể ảnh hưởng đến việc ăn uống theo nhiều cách khác nhau. Ngoài những khó khăn cơ học trong ăn uống, cảm giác thèm ăn có thể giảm sút và bạn sẽ không còn thấy những món ăn đó hấp dẫn nữa. Khi người mắc chứng sa sút trí tuệ không ăn, bạn nên giải quyết mọi cơn đau hoặc sự khó chịu mà họ gặp phải, làm cho bữa ăn trở nên thoải mái nhất có thể và cung cấp những thức ăn có kích thước và kết cấu phù hợp.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Ngủ đủ giấc và những lợi ích đối với việc giảm cân

16/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Giấc ngủ và cân nặng là hai yếu tố rất quan trọng có liên quan đến sức khỏe tổng thể. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, một giấc ngủ chất lượng có thể giúp việc giảm cân trở nên dễ dàng hơn. Và ngược lại, tình trạng thiếu ngủ có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe, trong đó có những ảnh hưởng tiêu cực đến cân nặng và chỉ số BMI. Bài viết dưới đây sẽ đề cập tới mối quan hệ giữa cân nặng – giấc ngủ và cách một giấc ngủ chất lượng tác động đến quá trình giảm cân.

Ngủ đủ giấc đem tới những lợi ích gì đối với việc giảm cân?

Ngủ đủ giấc là yếu tố cần thiết để duy trì hoạt động thể chất, tinh thần và cảm xúc lành mạnh. Ngủ 7-9 tiếng mỗi đêm được coi là khoảng thời gian hợp lý đối với người lớn từ 18-60 tuổi và 7,5 tiếng là mức trung bình.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở những người thiếu ngủ sẽ thường xuyên xảy ra tình trạng thèm ăn và từ đó, nạp vào cơ thể lượng calo lớn hơn. Ngoài ra, nguy cơ béo phì sẽ tăng 41% cùng với sự tích tụ mỡ bụng và tăng chỉ số vòng eo ở những người ngủ ít hơn 7 tiếng mỗi đêm. Do đó, ngủ đủ giấc có thể giúp dễ dàng kiểm soát tình trạng tăng cân và lượng calo nạp vào cơ thể mỗi ngày.

Đi ngủ sớm hơn cũng hạn chế tạo ra những cơ hội để ăn một bữa nhẹ vào ban đêm. Trong khi đó, ăn khuya có liên quan trực tiếp đến việc tăng cân, chỉ số BMI cũng như giảm oxy hóa chất béo (phân hủy tế bào mỡ thành năng lượng) – nguyên nhân dẫn đến việc giảm cân trở nên khó khăn.

Đồng thời, giấc ngủ luôn được coi là liều thuốc phục hồi của não. Khi ngủ đủ giấc, não bộ sẽ trở nên minh mẫn, sáng suốt và đưa ra các quyết định hợp lý, giúp việc lựa chọn thực phẩm trở nên lành mạnh hơn.

Đọc thêm tại bài viết: Những lợi ích của việc ngủ đủ giấc

Vậy, giấc ngủ ảnh hưởng tới quá trình giảm cân như thế nào?

Cảm giác no – đói được điều hòa bởi 2 loại hormone chính là Ghrelin và Leptin. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng giấc ngủ có tác động mạnh mẽ đến quá trình tuần hoàn của 2 loại hormone này. Cụ thể, thiếu ngủ liên quan đến sự gia tăng hormone Ghrelin, kích thích cơn đói và giảm hormone Leptin, báo hiệu cảm giác no.

Ngoài ra, nồng độ cortisol cũng tăng lên trong khi độ nhạy về glucose và insulin giảm. Nhìn chung, khi không ngủ đủ giấc, sự điều hòa các hormone này bị rối loạn, kết quả là tăng lượng thức ăn nạp vào cơ thể để giải tỏa cảm xúc căng thẳng cũng như sự mệt mỏi.

Ngoài cơ chế điều chỉnh sự thèm ăn, giấc ngủ kém chất lượng còn làm hạn chế khả năng thành công của việc giảm cân bằng cách tăng cảm giác thèm những thực phẩm giàu calo hoặc carbohydrate lên 33%.

Đặc biệt, khi thực hiện các chế độ ăn kiêng, nếu không kết hợp với việc ngủ đủ giấc, hiệu quả giảm cân sẽ giảm bởi giảm tốc độ trao đổi chất và tăng chỉ số hô hấp – yếu tố dự báo của quá trình oxy hóa carbohydrate thay vì chất béo.

Đọc thêm tại bài viết: Bạn “đốt” được bao nhiêu calorie trong khi ngủ?

Một nghiên cứu cắt ngang cũng chỉ ra mối quan hệ giữa giấc ngủ và chế độ ăn thông qua việc lựa chọn thực phẩm. Những đối tượng không ngủ đủ giấc sẽ có xu hướng thích ăn đồ ăn vặt nhiều hơn cùng với các món ăn nhẹ chứa hàm lượng carbohydrate và chất béo lớn, trong khoảng thời gian từ 7 giờ tối tới 7 giờ sáng. Qua đó, năng lượng nạp vào tổng thể sẽ lớn hơn và tốc độ giảm cân sẽ chậm đi.

Bài viết này cho thấy tầm quan trọng của một giấc ngủ chất lượng đối với những nỗ lực của việc giảm cân. Vì vậy, để giảm cân trở nên dễ dàng hơn, ngoài việc thực hiện một chế độ ăn lành mạnh, những thay đổi về lối sống cũng rất quan trọng, trong đó, việc có một giấc ngủ chất lượng là không thể thiếu. 

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến– Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Chế độ ăn Ornish là gì?

16/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Hầu hết mọi người đều quen thuộc với các chế độ ăn kiêng phổ biến như chế độ ăn Địa Trung Hải và chế độ ăn DASH. Bài viết này sẽ đề cập tới một chế độ ăn kiêng cũng rất phổ biến khác: chế độ ăn kiêng Ornish.

Chế độ ăn Ornish là gì

Chế độ ăn kiêng Ornish đứng thứ 10 trong danh sách các chế độ ăn kiêng tốt nhất nói chung và số 1 về chế độ ăn kiêng tốt nhất dành cho tim mạch. Trong bài viết này, hãy tìm hiểu xem chế độ ăn kiêng Ornish đòi hỏi những gì và liệu đó có phải là phương pháp phù hợp với bạn hay không.

Chế độ ăn kiêng Ornish là gì?

Chế độ ăn kiêng Ornish là chế độ ăn chay ít chất béo, đường tinh luyện và protein động vật. Không dán nhãn các thực phẩm là “tốt” hay “xấu” và không hạn chế về lượng calo trừ khi bạn đang cố gắng giảm cân. Tuy nhiên, chế độ ăn này loại bỏ thịt, gia cầm và cá. Thay vào đó, khuyến khích tiêu thụ trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, sản phẩm từ đậu nành, sữa không béo và lòng trắng trứng.

Dinh dưỡng chỉ là một khía cạnh của chế độ ăn kiêng Ornish. Đó thực sự là một lối sống hơn là một kế hoạch ăn uống, vì đòi hỏi phải điều chỉnh các khía cạnh khác trong lối sống của bạn, chẳng hạn như tập thể dục, kiểm soát căng thẳng, tình yêu và sự hỗ trợ từ xã hội.

 

Chế độ ăn kiêng này được phát triển bởi một giáo sư Y khoa lâm sàng tại Đại học California ở San Francisco vào năm 1977, và dựa trên ý tưởng rằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và các mối quan hệ đều góp phần vào sức khỏe của mỗi người.

Cơ chế của chế độ ăn kiêng Ornish

Mặc dù chế độ ăn kiêng Ornish không tính lượng calo nhưng có một số điều bạn cần lưu ý. Dưới đây là những hướng dẫn về cách thực hiện chế độ ăn kiêng Ornish:

  • Tiêu thụ chủ yếu thực vật, bao gồm trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu và đậu nành.
  • Hạn chế thực phẩm từ sữa tách béo, không quá 2 khẩu phần ăn mỗi ngày.
  • Hạn chế carbohydrate tinh chế, chẳng hạn như thực phẩm có thành phần bột mì trắng, đường, chất ngọt đậm đặc và gạo trắng.
  • Hãy chú ý đến lượng rượu tiêu thụ. Nếu sử dụng, hãy giới hạn ở mức 1 khẩu phần mỗi ngày.
  • Mục tiêu là 4 gram (g) chất béo lành mạnh mỗi ngày. Tổng cộng, không quá 10% lượng calo đến từ tất cả các loại chất béo. Nguồn chất béo lành mạnh bao gồm các loại cá béo như cá vược, cá hồi cũng như một số loại hạt. Nhìn chung, hãy lựa chọn thực phẩm ít béo và không béo như ngũ cốc, hạt, các loại đậu, trái cây, rau và thực phẩm từ đậu nành.
  • Hạn chế cholesterol ở mức không quá 10 miligam mỗi ngày.
  • Hạn chế tiêu thụ caffeine. Lượng caffeine có thể phụ thuộc vào khả năng dung nạp nhưng hạn chế ở mức 240 ml cà phê, 480 ml cà phê decaf hoặc 480 ml trà đen mỗi ngày.

Lượng calo hàng ngày trong chế độ ăn kiêng nên bao gồm 10% chất béo lành mạnh, 20% protein và 70% carbohydrate mỗi ngày. Điều này gần giống với một chế độ ăn ít chất béo bởi một chế độ ăn điển hình của người trưởng thành nên bao gồm 20% calo từ chất béo.

Vì vậy, mặc dù chế độ ăn kiêng Ornish chỉ yêu cầu 10% lượng calo từ chất béo, bạn cũng không cần phải lo lắng về việc lượng calo quá thấp. Lượng chất béo hấp thụ này không phải là một con số đáng lo ngại và nó thực sự có thể tác động tích cực đến sức khỏe tim mạch và cân nặng. Nhìn chung, việc không nhận đủ các loại chất béo trong chế độ ăn kiêng có thể là một điều đáng lo ngại, nhưng bạn sẽ không bị thiếu chất béo với chế độ ăn kiêng Ornish.

Đọc thêm tại bài viết: Các chế độ ăn kiêng: Ăn chay thế nào để không thiếu dinh dưỡng?

Lợi ích tiềm năng của chế độ ăn kiêng Ornish

Chế độ ăn kiêng Ornish không phổ biến như chế độ ăn Địa Trung Hải, vì vậy không được nghiên cứu kỹ lưỡng. Tuy nhiên, đây đã là chủ đề của một số nghiên cứu và cũng đã được chứng minh là mang lại những lợi ích nhất định, chẳng hạn như:

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Một nghiên cứu đã so sánh chế độ ăn kiêng Ornish ít chất béo với chế độ ăn kiêng Atkins giàu chất béo và nhận thấy chế độ ăn kiêng Ornish có thể giảm nguy cơ liên quan đến chuyển hóa tim mạch và có thể dự đoán các yếu tố nguy cơ. Những lợi ích về tim mạch của chế độ ăn kiêng này có thể là do giảm lượng chất béo hấp thụ. Việc nhấn mạnh tiêu thụ trái cây và rau quả cũng có ích vì chúng là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh dành cho tim.

Đọc thêm tại bài viết: 18 loại thực phẩm giúp “làm sạch” động mạch, tránh đau tim

Giảm cân

Nghiên cứu trước đây đã so sánh chế độ ăn kiêng Atkins, Weight Watchers (WW), Zone và Ornish về việc giảm cân và nguy cơ tim mạch. Sau một năm, những người theo chế độ ăn kiêng Ornish giảm cân nhiều nhất trong bốn chế độ ăn kiêng, trung bình là 3,3 kg. Điều này cho thấy rằng, các chế độ ăn kiêng khác cũng đem lại tác dụng giảm cân, do đó, chế độ ăn kiêng Ornish có thể không chiếm ưu thế hơn.

Các chuyên gia cho biết thêm rằng bạn có thể chú ý hơn đến những gì mình đang tiêu thụ khi thực hiện chế độ ăn kiêng này vì lý do phải kiểm soát lượng chất dinh dưỡng đa lượng (chất béo, protein, carbohydrate) nạp vào.

Đọc thêm tại bài viết: 6 cách giảm cân nhanh được chuyên gia khuyến cáo

Giảm viêm

Một nghiên cứu cho thấy chế độ ăn Ornish được đánh giá cao về đặc tính chống viêm. Điều này có thể là do trái cây và rau quả như quả việt quất, táo và rau lá xanh có nhiều chất chống oxy hóa và có đặc tính chống viêm. Việc ngăn chặn tình trạng viêm nhiễm là rất quan trọng vì tình trạng viêm không được kiểm soát có liên quan đến nhiều tình trạng sức khỏe, bao gồm bệnh Alzheimer, bệnh tim và ung thư. Và có thể là do chế độ ăn kiêng yêu cầu giảm đường và thực phẩm chế biến sẵn.

Chế độ ăn kiêng Ornish có thể giúp giảm cân?

Câu trả lời ngắn gọn là: Bạn có thể giảm cân bằng chế độ ăn kiêng này. Theo một đánh giá có hệ thống, chế độ ăn kiêng Ornish giúp giảm trung bình từ 2,9% đến 3,5% trọng lượng cơ thể sau sáu tháng và 2,6% đến 3,2% sau một năm.

Các chuyên gia nghi ngờ việc giảm cân cũng là do lượng chất béo ăn vào thấp hơn. Trong khi thực phẩm giàu chất béo chứa nhiều calo hơn. Vì vậy, nếu bạn đang theo chế độ ăn kiêng này và ăn ít chất béo hơn, bạn cũng sẽ tiêu thụ ít calo hơn, điều này có lợi cho việc giảm cân.

Đây cũng có thể là kết quả của việc cắt giảm các sản phẩm thịt. Những người ăn chay thường tiêu thụ ít calo và chất béo hơn, nhiều chất xơ hơn và cân nặng nhẹ hơn những người không ăn chay.

Danh sách chi tiết các thực phẩm dành cho chế độ ăn kiêng Ornish

Dưới đây là bảng tóm tắt về những gì nên ăn, những gì nên hạn chế và những gì cần tránh trong chế độ ăn kiêng Ornish:

Nên ăn:

  • Trái cây
  • Rau
  • Các loại đậu
  • Ngũ cốc nguyên hạt
  • Tương nén
  • Lòng trắng trứng
  • Đậu phụ
  • Thảo mộc và gia vị

Những thực phẩm nên hạn chế:

  • Các loại hạt
  • Thực phẩm đóng gói ít chất béo
  • Đồ uống có chứa caffein (tối đa 473 ml mỗi ngày)
  • Các sản phẩm từ sữa (tối đa 473 ml mỗi ngày)
  • Chất béo
  • Carbs tinh chế (tối đa 2 khẩu phần mỗi ngày)
  • Rượu (tối đa 237 ml mỗi ngày)
  • Thực phẩm chế biến sẵn
  • Thực phẩm nên tránh
  • Thịt
  • Hải sản
  • Gia cầm
  • Lòng đỏ trứng

Ưu và nhược điểm của chế độ ăn kiêng Ornish là gì?

Giống như hầu hết các chế độ ăn kiêng, chế độ ăn kiêng Ornish cũng có những ưu điểm và nhược điểm. Đây là những điều cần biết:

Ưu điểm:

  • Không cần tính lượng calo
  • Tăng cường trái cây và rau quả lành mạnh
  • Khuyến khích vận động, các mối quan hệ lành mạnh và giảm mức độ căng thẳng
  • Lợi ích cho tim mạch
  • Tác dụng chống viêm
  • Có tác dụng trong việc giảm cân

Nhược điểm

  • Khó theo dõi
  • Khó thực hiện lâu dài
  • Có thể là sự thay đổi lớn đối với những ăn thịt
  • Lượng chất béo tiêu thụ thấp hơn khuyến nghị

Tác dụng ngắn hạn và dài hạn của chế độ ăn kiêng Ornish

Trong thời gian ngắn, bạn có thể giảm cân và cảm thấy tràn đầy năng lượng hơn. Gắn bó với chế độ ăn này càng lâu thì càng có nhiều lợi ích.

Lợi ích lâu dài của chế độ ăn kiêng Ornish là rất lớn. Bằng cách kết hợp nhiều thực phẩm có nguồn gốc thực vật và chất béo lành mạnh, sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư và các bệnh mạn tính khác do viêm nhiễm trầm trọng. Tác dụng giảm cân và duy trì cân nặng có tác động lâu dài, mô hình ăn kiêng này là một lối sống bền vững giúp tiếp tục giảm cân mà không dẫn đến tăng cân trở lại.

Cách tiếp cận toàn diện đối với chế độ ăn kiêng cũng là dấu hiệu tốt cho sức khỏe lâu dài. Lối sống này sẽ cho phép cá nhân tích hợp các thói quen lành mạnh một cách toàn diện thay vì chỉ tập trung vào chế độ ăn kiêng và trọng lượng cơ thể. Cân nặng chỉ là một dấu hiệu cho thấy tình trạng sức khỏe thực sự và thường là một dấu hiệu kém. Hoạt động thể chất, sống một cuộc sống không căng thẳng và có sự hỗ trợ từ cộng đồng sẽ khiến cuộc sống của bạn trở nên phong phú và khỏe mạnh hơn.

Tháng 4 này, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam hân hoan chào mừng sinh nhật lần thứ 6 với vô vàn ưu đãi và quà tặng khi khám dinh dưỡng. Chương trình ưu đãi áp dụng từ ngày 01/04/2024 đến hết ngày 30/04/2024. Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Đâu là nguyên nhân khiến trẻ chậm tăng cân?

15/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Nuôi con luôn là một quá trình không hề dễ dàng, để con đạt được số cân nặng theo tiêu chuẩn cũng là ước muốn của những người làm cha mẹ. Đặc biệt, trẻ chậm tăng cân không chỉ liên quan đến sự tăng trưởng thể chất mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trí não và sự phát toàn diện của trẻ. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra những nguyên nhân chính khiến trẻ chậm tăng cân, để giúp cha mẹ có những giải pháp chính xác và kịp thời.

TRẺ CHẬM TĂNG CÂN

Cân nặng là một chỉ số phản ánh chính xác tình trạng sức khỏe của trẻ chỉ trong thời gian ngắn. Do đó, chúng được sử dụng như một tiêu chí để đánh giá tốc độ tăng trưởng thể chất của trẻ. Nếu trẻ có cân nặng trong giới hạn bình thường cùng với mức tăng cân đạt chuẩn, điều này cho thấy trẻ đang phát triển tốt. Cụ thể như đề kháng ổn tốt, thể lực ổn định, trẻ năng động và tích cực trong việc học tập cũng như các hoạt động xã hội,…

Ngược lại, cân nặng của trẻ không cải thiện trong thời gian dài có thể là dấu hiệu cho thấy trẻ đang gặp một loạt các vấn đề về sức khỏe. Do đó, hiểu rõ về các nguyên nhân khiến cân nặng không cải thiện sẽ giúp trẻ tránh khỏi nguy cơ dẫn đến các bệnh lý nguy hiểm cũng như tạo nền tảng tốt cho trẻ sau này.  

Vậy những nguyên nhân khiến trẻ chậm tăng cân là gì? 

1. Chế độ dinh dưỡng không phù hợp

Một trong những nguyên nhân chính phổ biến nhất là do chế độ dinh dưỡng của trẻ không cân đối. Trẻ không nhận đủ lượng calo và các chất dinh dưỡng cần thiết.

Đối với những trẻ sơ sinh, nguyên nhân có thể do khả năng bú mút kém, số cữ và lượng sữa không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết.

Với những trẻ lớn hơn, việc chậm tăng cân có thể do trẻ đang trong thời kì chuyển tiếp giữa các giai đoạn nên việc thích nghi còn nhiều khó khăn. Điển hình là việc trẻ biếng ăn, từ chối thử các loại thực phẩm mới. Vì vậy, thực phẩm tiêu thụ không đa dạng cùng với những quan niệm sai lầm trong việc chế biến bữa ăn cho trẻ.

Do đó, trẻ dễ rơi vào tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu hụt các dưỡng chất cần thiết như canxi, sắt, kẽm cùng các loại Vitamin thiết yếu như Vitamin A, D, B,…

Đọc thêm tại bài viết: 7 dấu hiệu cảnh báo con bạn có bị thiếu hụt dinh dưỡng hay không

2. Các vấn đề sức khỏe đi kèm

Tình trạng bệnh lý đôi khi là thủ phạm chính dẫn đến tình trạng chậm tăng cân ở trẻ. Đây là lý do trẻ nạp đủ lượng calo cần thiết nhưng không thể hấp thu tối đa dưỡng chất.

Tình trạng trào ngược, hẹp môn vị,… khiến trẻ nôn trớ hầu hết những gì có trong dạ dày. Dị ứng hoặc bất dung nạp thực phẩm cũng ngăn cản khả năng tiếp nhận một số thực phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao, điển hình là dị ứng gluten và đạm sữa bò.

Ngoài ra, do hệ tiêu hóa của trẻ còn rất yếu và khả năng miễn dịch chưa hoàn thiện nên trẻ dễ gặp các vấn đề như rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, chướng bụng, táo bón, tiêu chảy,…Tình trạng sức khỏe răng miệng yếu cũng khiến trẻ lười nhai hoặc từ chối một số thực phẩm nhất định.  

3. Vấn đề liên quan đến tâm lý và sức khỏe tinh thần của trẻ

Đây là nguyên nhân rất khó nhận biết và dễ bị bỏ qua. Mối quan hệ giữa cha mẹ, người chăm sóc và trẻ đóng vai trò rất quan trọng cả về sự phát triển thể chất và tinh thần. Nếu mối quan hệ này trở nên căng thẳng, trẻ không nhận được đủ tình yêu thương và chăm sóc từ gia đình, nguy cơ rơi vào tình trạng thiếu cân hoặc suy dinh dưỡng là rất lớn.

Ngoài ra, các tác nhân gây căng thẳng từ môi trường sống và học tập cũng khiến trẻ bỏ bữa, không muốn ăn, thậm chí sợ ăn.

4. Các vấn đề liên quan đến lối sống sinh hoạt

Trong giai đoạn đầu đời, trẻ năng động, nghịch ngợm, mải chơi, không hứng thú đến các bữa ăn và năng lượng tiêu hao lớn là điều không thể tránh khỏi. Ngoài ra, cách chăm sóc trẻ thiếu khoa học như chiều theo ý thích ăn vặt thoải mái, thường xuyên cho trẻ ăn những bữa ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn hay thói quen ngủ nghỉ không khoa học cũng khiến cân nặng của trẻ giậm chân tại chỗ.

Nhận biết được tình trạng chậm tăng cân và tìm hiểu chính xác nguyên nhân có thể giúp cha mẹ đưa ra những giải pháp kịp thời, giúp con bắt kịp đà tăng trưởng một cách nhanh chóng. Nếu điều này khó khăn với cha mẹ, hãy đưa con đến các cơ sở y tế để được thăm khám và nhận được lời khuyên hữu ích từ các bác sĩ có chuyên môn.  

Đọc thêm tại bài viết: Trẻ em và các vấn đề ảnh hưởng đến phát triển

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Chế độ ăn cho người bệnh lao phổi

15/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bệnh lao là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn truyền nhiễm, chủ yếu ảnh hưởng đến phổi nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể. Nó lây lan qua không khí khi người nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi. Bệnh lao có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh nhưng có thể khó chữa khỏi nếu không được điều trị.

Người bệnh lao phổi

Những người mắc bệnh lao nên tránh một số loại thực phẩm như rượu, thực phẩm có đường và thực phẩm chế biến sẵn vì chúng có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch và khiến việc chống lại nhiễm trùng trở nên khó khăn hơn.

Hướng dẫn chế độ ăn uống để quản lý bệnh lao

Hướng dẫn chế độ ăn uống đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý bệnh lao. Tiêu thụ đúng loại thực phẩm có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, hỗ trợ phục hồi và ngăn ngừa các biến chứng nặng hơn. Dưới đây là một số hướng dẫn về chế độ ăn uống cần xem xét:

1. Tiêu thụ thực phẩm giàu protein

Protein rất quan trọng cho sự phát triển, sửa chữa và duy trì các mô trong cơ thể và bệnh nhân lao cần nhiều protein hơn để hỗ trợ phục hồi. Thực phẩm giàu protein như trứng, thịt nạc, thịt gia cầm, cá, đậu, đậu lăng và các loại hạt là nguồn cung cấp protein tuyệt vời. Tiêu thụ thực phẩm giàu protein có thể giúp ngăn ngừa mất cơ, thúc đẩy quá trình lành vết thương và tăng cường hệ thống miễn dịch.

2. Tiêu thụ thực phẩm nhiều calo

Bệnh nhân lao thường cần thêm calo để giúp phục hồi. Tiêu thụ thực phẩm có hàm lượng calo cao có thể cung cấp năng lượng cần thiết. Một số thực phẩm giàu calo có thể được đưa vào chế độ ăn cho bệnh lao là bơ, phô mai, các loại hạt, bơ đậu phộng, sữa nguyên chất, sữa chua, trái cây sấy khô, sô cô la đen và thanh granola. Điều quan trọng là phải tiêu thụ những thực phẩm này một cách điều độ và không chỉ dựa vào chúng để cung cấp lượng calo.

3. Bổ sung đủ vi chất dinh dưỡng

Vi chất dinh dưỡng là những chất dinh dưỡng thiết yếu được yêu cầu với số lượng nhỏ để có được sức khỏe và thể chất tổng thể. Chúng bao gồm các vitamin và khoáng chất, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thống miễn dịch, hỗ trợ phục hồi và ngăn ngừa các biến chứng nặng hơn. Tiêu thụ thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng như rau lá xanh đậm, quả mọng, trái cây họ cam quýt, các loại hạt và hạt có thể giúp đảm bảo cơ thể nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết để hoạt động bình thường.

4. Tiêu thụ siêu thực phẩm

Các siêu thực phẩm như nghệ, tỏi, gừng và trà xanh có đặc tính chống viêm và tăng cường miễn dịch có thể hỗ trợ kiểm soát bệnh lao. Củ nghệ có chứa chất curcumin, được chứng minh là có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm. Tỏi và gừng có đặc tính tăng cường miễn dịch có thể giúp chống nhiễm trùng, trong khi trà xanh rất giàu chất chống oxy hóa có thể giúp bảo vệ chống lại tổn thương tế bào.

5. Tiêu thụ thực phẩm giàu năng lượng\

Bệnh nhân lao có thể chán ăn, buồn nôn và sụt cân, dẫn đến suy nhược và mệt mỏi. Tiêu thụ thực phẩm giàu năng lượng như sinh tố, súp và món hầm có thể cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết ở dạng dễ tiêu hóa. Những thực phẩm này có thể giàu carbohydrate, protein và chất béo lành mạnh, cung cấp năng lượng cần thiết để hỗ trợ phục hồi và ngăn ngừa các biến chứng nặng hơn.

6. Tập trung vào lượng carb tốt

Carbs tốt là một phần thiết yếu của chế độ ăn uống lành mạnh, đặc biệt đối với bệnh nhân lao. Carbs tốt là carbohydrate phức tạp, giàu chất xơ và chất dinh dưỡng, chẳng hạn như bánh mì nguyên hạt, mì ống và gạo lứt. Những thực phẩm này cung cấp cho cơ thể năng lượng bền vững và giúp ổn định lượng đường trong máu, ngăn ngừa sự tăng vọt và đột ngột có thể dẫn đến mệt mỏi và suy nhược.

7. Đầu tư vào chất béo tốt

Đầu tư vào chất béo tốt rất quan trọng đối với bệnh nhân lao vì họ cần nguồn năng lượng lành mạnh để hỗ trợ phục hồi. Chất béo tốt, chẳng hạn như chất béo có trong bơ, các loại hạt, hạt và dầu ô liu, rất giàu axit béo thiết yếu có thể giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, chức năng não và chức năng hệ thống miễn dịch. Những chất béo này cũng có thể giúp điều chỉnh tình trạng viêm trong cơ thể, giúp bệnh nhân lao giảm nguy cơ phát triển các biến chứng.

8. Đảm bảo bổ sung nhiều rau củ và khoáng chất

Rau là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất tuyệt vời có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và hỗ trợ phục hồi ở bệnh nhân lao. Các loại rau lá xanh đậm như rau bina và cải xoăn rất giàu vitamin A, C và K, cũng như sắt và canxi. Các loại rau khác như cà rốt, khoai lang và ớt chuông có nhiều chất chống oxy hóa và chất xơ, có thể giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào và cải thiện sức khỏe tiêu hóa.

9. Thực phẩm giàu vitamin nhóm B

Vitamin nhóm B rất quan trọng để duy trì sức khỏe tốt, đặc biệt là trong bệnh lao. Thực phẩm giàu vitamin nhóm B bao gồm rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, các loại đậu, sản phẩm từ sữa, thịt, cá và gia cầm. Áp dụng một chế độ ăn uống cân bằng với những thực phẩm này có thể giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch và tăng cường sức khỏe tổng thể trong quá trình điều trị bệnh lao.

10. Thực phẩm giàu kẽm

Kẽm là một khoáng chất thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, chữa lành vết thương và tăng trưởng và phát triển. Một số thực phẩm giàu kẽm bao gồm hàu, thịt bò, thịt lợn, thịt gà, các loại hạt, đậu, ngũ cốc nguyên hạt và các sản phẩm từ sữa. Việc bổ sung đủ kẽm đặc biệt quan trọng đối với những người mắc bệnh lao, vì thiếu kẽm có thể làm suy giảm chức năng miễn dịch và tăng khả năng nhiễm trùng.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Những thực phẩm cần tránh khi bị thoát vị đĩa đệm

14/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Sống chung với chứng thoát vị đĩa đệm thắt lưng có thể là một trải nghiệm đầy thử thách, có thể kèm theo những cơn đau dữ dội và một loạt các triệu chứng khó chịu khác.

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

Trong bài viết này, hãy cùng sẽ khám phá những thực phẩm bạn nên tránh nếu bị thoát vị đĩa đệm thắt lưng, cũng như các biện pháp can thiệp có thể giúp ích.

Tránh đường

Ăn quá nhiều đường có thể làm trầm trọng thêm tình trạng viêm và đau khi thoát vị đĩa đệm thắt lưng. Vì vậy, để giảm đau, bạn nên giảm lượng đường ăn vào. Vì vậy, hãy tránh xa soda, đồ nướng, ngũ cốc có đường và kẹo. Thay vào đó, hãy chọn chất làm ngọt tự nhiên như mật ong hoặc xi-rô cây phong.

Nói không với thực phẩm chế biến sẵn

Thực phẩm chế biến sẵn, chẳng hạn như khoai tây chiên, súp đóng hộp và pizza đông lạnh, không tốt cho sức khỏe của tất cả mọi người, bao gồm cả những người bị thoát vị đĩa đệm thắt lưng. Những thực phẩm này chứa hàm lượng chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa cao, có thể làm tăng tình trạng viêm và gây đau. Vì vậy, hãy tập trung vào các loại thực phẩm nguyên chất như trái cây, rau và thịt nạc.

Tránh các sản phẩm từ sữa

Các sản phẩm từ sữa như phô mai, bơ và kem có thể làm tăng tình trạng viêm trong cơ thể, dẫn đến đau đớn và khó chịu cho những người bị thoát vị đĩa đệm thắt lưng. Vì vậy, nếu bạn cảm thấy đau hoặc cứng cơ, đã đến lúc cắt giảm các sản phẩm từ sữa. Chọn các sản phẩm thay thế không phải sữa như hạnh nhân hoặc sữa đậu nành, đậu phụ và phô mai thuần chay.

Hạn chế natri

Natri cũng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng viêm và dẫn đến đau, đó là lý do tại sao tốt nhất bạn nên giảm lượng muối ăn vào. Tránh các thực phẩm có hàm lượng natri cao như khoai tây chiên, thực phẩm đóng hộp và bữa tối đông lạnh. Thay vào đó, hãy chuẩn bị bữa ăn cho mình bằng nguyên liệu tươi và lượng muối tối thiểu.

Tránh ăn đồ chiên, cay nóng

Thực phẩm chiên và cay cũng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng viêm và làm trầm trọng thêm tình trạng thoát vị đĩa đệm thắt lưng của bạn. Những thực phẩm như gà rán, cà ri cay nên hạn chế trong chế độ ăn của bạn. Hãy thử nướng thức ăn thay vì chiên và chọn các loại gia vị nhẹ hơn để tạo hương vị cho món ăn, như nghệ và thì là.Có nhiều lựa chọn điều trị có sẵn ngoài việc thay đổi chế độ ăn uống. Gặp chuyên gia dinh dưỡng có thể giúp bạn xây dựng kế hoạch bữa ăn được tối ưu hóa để hỗ trợ sức khỏe cột sống.

Tóm lại, chế độ ăn uống đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát thoát vị đĩa đệm thắt lưng. Áp dụng chế độ ăn ít đường, sữa, thực phẩm chiên và chế biến sẵn là một cách hiệu quả để giảm viêm và đau trong cơ thể. Để tận dụng tối đa lợi ích của chế độ ăn uống lành mạnh, hãy cân nhắc tìm kiếm sự hướng dẫn từ chuyên gia dinh dưỡng. Với chế độ ăn uống và các biện pháp can thiệp phù hợp như chăm sóc chỉnh hình và vật lý trị liệu , bạn có thể kiểm soát chứng thoát vị đĩa đệm thắt lưng và sống một cuộc sống trọn vẹn nhất.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Viêm loét đại tràng bổ sung vitamin gì?

14/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Nếu bạn bị viêm loét đại tràng, bác sĩ có thể đề nghị bạn dùng vitamin hoặc chất bổ sung để giúp bạn bổ sung đủ các dinh dưỡng cần thiết. Đó là ngoài việc ăn một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh.

Hãy nhớ rằng nguồn dinh dưỡng tốt nhất là thực phẩm bạn ăn. Mọi người bị viêm loét đại tràng đều có tình trạng dinh dưỡng khác nhau, vì vậy hãy luôn nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng bất kỳ chất bổ sung nào.

viêm loét đại tràng

Nguy cơ suy dinh dưỡng khi bị bệnh viêm loét đại tràng

Khi bạn bị viêm loét đại tràng, bạn có nguy cơ bị suy dinh dưỡng vì không ăn đủ thức ăn. Khi bị cơn bùng phát, bạn có thể bị đau quặn bụng và tiêu chảy nặng, đôi khi có thể xen kẽ với tình trạng đi tiêu khó và táo bón.

Một số loại thực phẩm có thể làm cho các triệu chứng của bạn tồi tệ hơn. Vì vậy, ngoài việc chán ăn đi kèm với các cơn bùng phát, bạn có thể muốn cắt giảm lượng ăn với hy vọng giảm bớt các triệu chứng của mình.

Đồng thời, cơ thể bạn cần nhiều calo, protein, vitamin và khoáng chất để hỗ trợ quá trình chữa bệnh. Ngoài ra, tình trạng viêm và tiêu chảy đi kèm với viêm loét đại tràng ảnh hưởng đến cách bạn tái hấp thu nước và khoáng chất trong ruột già. Có nguy cơ bạn có thể bị mất nước nếu chất lỏng không được thay thế.

Cuối cùng, một số loại thuốc bạn dùng để điều trị viêm loét đại tràng sẽ cản trở khả năng hấp thụ các vitamin và khoáng chất cần thiết của cơ thể. Ví dụ, corticosteroid như prednisone có thể làm mất đi nguồn cung cấp canxi của cơ thể bạn. Các loại thuốc như sulfasalazine làm giảm mức folate, một loại vitamin B quan trọng.

Thực phẩm bổ sung cho bệnh viêm loét đại tràng

Một chế độ ăn uống cân bằng là bước đầu tiên để bảo vệ bạn khỏi tình trạng suy dinh dưỡng. Bạn cần ăn đủ các nhóm thực phẩm khác nhau và đảm bảo nạp đủ chất đạm và calo. Làm việc với chuyên gia dinh dưỡng, người có thể giúp bạn lên kế hoạch cho bữa ăn đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của bạn.

Ngay cả với một kế hoạch bữa ăn được thiết kế tốt, bạn vẫn có thể cần một số chất bổ sung sau:

Vitamin D. Bạn cần để giữ cho xương chắc khỏe. Vitamin D cũng đóng một vai trò trong cách hoạt động của hệ thống miễn dịch khả năng phòng vệ của cơ thể bạn chống lại vi trùng. Nếu bạn bị viêm loét đại tràng, đặc biệt nếu bạn cần dùng steroid, bạn có thể có nguy cơ bị thiếu vitamin D.

Nguồn cung cấp vitamin D dồi dào là thực phẩm từ sữa, nhưng nhiều người bị viêm loét đại tràng đã cắt giảm lượng sữa để giúp họ hạn chế các triệu chứng tiêu chảy. Các chuyên gia có quan điểm khác nhau về việc bổ sung vitamin D, vì vậy hãy hỏi bác sĩ xem bạn có nên dùng chúng hay không.

Canxi. Đó là một loại khoáng chất mà cơ thể bạn sử dụng để tạo xương, giúp cơ co bóp và gửi thông điệp qua hệ thống thần kinh. Nếu bạn không có đủ canxi, cơ thể sẽ loại bỏ nó khỏi xương, khiến xương trở nên giòn và dẫn đến bệnh làm xương yếu đi gọi là loãng xương.

Nếu bạn tránh các sản phẩm từ sữa giàu canxi hoặc cần một số loại thuốc nhất định, bạn có thể có nguy cơ bị thiếu canxi. Nếu bác sĩ khuyên bạn nên bổ sung canxi, bạn có thể cần 1.000 đến 1.200 miligam mỗi ngày.

Sắt. Khi bạn bị viêm loét đại tràng, bạn có thể mất chất sắt do chảy máu từ vết loét ở đại tràng. Nếu không có đủ chất sắt, bạn có thể mắc một tình trạng gọi là thiếu máu, khiến bạn mệt mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh hoặc không đều và khó suy nghĩ. Bác sĩ có thể biết liệu bạn có đủ chất sắt hay không bằng xét nghiệm máu. Nếu đúng như vậy, có thể bác sĩ sẽ khuyên bạn nên bổ sung sắt.

Folate hoặc axit folic. Đó là vitamin B mà cơ thể bạn cần để tạo ra các tế bào mới khỏe mạnh. Ở phụ nữ, nó cũng bảo vệ chống lại dị tật bẩm sinh ở cột sống hoặc não của em bé. Và nó có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng, nguy cơ này cao hơn ở những người bị viêm loét đại tràng.

Khi bị viêm loét đại tràng, bạn có thể khó ăn các loại rau lá sẫm màu giàu folate và có thể bị thiếu folate hoặc axit folic. Hãy hỏi bác sĩ xem bạn có nên bổ sung axit folic hay không.

Các chất bổ sung đang được nghiên cứu cho bệnh viêm loét đại tràng

Các nhà nghiên cứu đang kiểm tra một số chất bổ sung để xem liệu chúng có thể giúp ích cho những người mắc bệnh viêm loét đại tràng hay không. Trong ít nhất một nghiên cứu, axit béo omega-3 có trong dầu cá làm giảm các triệu chứng và ngăn ngừa viêm loét đại tràng quay trở lại. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác lại không có kết quả tương tự.

Probiotic là vi khuẩn “tốt” hoặc các vi sinh vật khác có thể có lợi cho sức khỏe. Một số nghiên cứu cho thấy chúng làm giảm các triệu chứng viêm loét đại tràng. Người ta cho rằng các chế phẩm sinh học, như lactobacillus hoặc sữa chua men sống, giúp khôi phục lại sự cân bằng cho các vi khuẩn tốt sống bên trong ruột.

Một số nghiên cứu đã cho thấy lợi ích từ lô hội khi bạn dùng nó dưới dạng gel để nuốt, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận điều này. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về các chất bổ sung khác đang được nghiên cứu để xem liệu chúng có thể giúp ích gì cho bạn không trong việc quản lý viêm loét đại tràng.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Vận động đóng vai trò quan trọng thế nào đối với sự phát triển chiều cao ở trẻ?

13/04/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Trẻ em ngày nay có xu hướng lười vận động, ít khi tham gia các hoạt động bên ngoài. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra tầm quan trọng của vận động đối với sự phát triển chiều cao ở trẻ.

phát triển chiều cao

Do những thay đổi trong xương mà trẻ em luôn phát triển liên tục. Khi các sụn tăng trưởng tạo ra xương mới, xương dài hơn thì trẻ sẽ cao hơn.

Trong năm đầu đời, trẻ thường tăng gấp rưỡi chiều cao so với lúc mới sinh. Trong độ tuổi từ 2-5 tuổi, trẻ thường tăng 6,3-8,9cm mỗi năm. Đến 10 tuổi, trẻ thường tăng thêm 6,3cm mỗi năm. Từ 11-21 tuổi sẽ đạt 15-20% chiều cao trưởng thành.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao

Gen: là yếu tố chính quyết định chiều cao của trẻi. Một số gen ảnh hưởng đến các sụn tăng trưởng và một số khác lại ảnh hưởng đến việc sản xuất hormone tăng trưởng. Phạm vi chiều cao bình thường sẽ khác nhau ở mỗi người.

Hormone: cơ thể sẽ sản xuất các hormone kích thích sụn tăng trưởng tạo xương mới.

  • Hormone tăng trưởng: được tạo ra trong tuyến yên và là hormone quan trọng nhất cho sự tăng trưởng.
  • Hormone tuyến giáp: tuyến giáp tạo ra các hormone ảnh hưởng đến sự tăng trưởng.
  • Hormone giới tính: testosterone và estrogen rất quan trọng đối với sự tăng trưởng ở tuổi dậy thì.

Dinh dưỡng: đóng vai trò rất quan trọng trong tăng trưởng. Các bác sĩ khuyến nghị trẻ em nên ăn một chế độ ăn uống đa dạng, cân bằng với nhiều trái cây và rau quả, đảm bảo nhận được các vitamin và khoáng chất cần thiết để phát triển. Protein và canxi đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của xương. Các loại thực phẩm giàu protein như thịt, gia cầm, hải sản, trứng, đậu, các loại hạt, các loại rau như rau bina, măng tây. Các loại thực phẩm giàu canxi như sữa chua, sữa, phô mai, bông cải xanh, đậu nành, cá mòi, cá hồi.

Ngủ đủ giấc: trong giấc ngủ sâu, cơ thể giải phóng các hormone cần thiết để phát triển, tăng trưởng tối ưu. Không ngủ đủ giấc kéo dài gây cản trở sự phát triển, giảm khả năng tập trung, ảnh hưởng đến các hoạt động của trẻ.

Vận động: tập thể dục thường xuyên quan trọng cho sự phát triển thể chất, hỗ trợ sức khỏe xương và cơ.

Vai trò của vận động đối với chiều cao của trẻ

Quá trình vận động, tập luyện hợp lý giúp cơ bắp hoạt động hiệu quả, giúp đẩy mạnh quá trình chuyển hóa năng lượng và trao đổi chất của cơ thể. Từ đó đẩy mạnh tốc độ phát triển, tăng vận chuyển canxi từ máu vào mô xương và tăng độ vững chắc của xương.

Tham gia hoạt động thể chất trong 1,5-2 giờ sẽ kích thích tăng sản xuất hormone tăng trưởng GH, rất quan trọng trong sự phát triển chiều cao của trẻ.

Vận động thường xuyên còn làm tăng quá trình lưu thông máu và oxy đến các cơ, tế bào của cơ thể, tác động tích cực đến sự phát triển thể chất và trí não của trẻ.

Ngoài ra, vận động kích thích cơ thể tiết endorphin, một loại hormone làm giảm stress, căng thẳng, giúp tăng khả năng tập trung. Căng thẳng trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến việc tiết hormone GH, làm chậm quá trình phát triển của trẻ.

Các loại vận động giúp trẻ tăng chiều cao

Một số loại vận động kích thích sự phát triển chiều cao của trẻ, cha mẹ hãy cân nhắc lựa chọn bài tập phù hợp với trẻ.

Giãn cơ, dù là động tác đơn giản nhưng lại có tác động lớn đến chiều cao của trẻ. Giãn cơ giúp tác động đến cột sống, cải thiện tư thế. Cho trẻ tập một vài động tác đơn giản như cho trẻ ngồi trên sàn, 2 chân dang rộng và vươn tay chạm vào các ngón chân, hoặc đứng dựa lưng vào tường, nâng gót chân để kéo căng các cơ ở chân.

Yoga, thực hành yoga liên quan nhiều đến việc giãn cơ và giữ thăng bằng. Asana yoga đặc biệt có lợi trong việc giúp trẻ tăng chiều cao. Surya Namaskar khiến toàn bộ cơ thể được vận động, giãn các cơ cánh tay, lưng và thậm chí là cả chân. Lựa chọn bài tập phù hợp với thể trạng và độ tuổi của trẻ.

Nhảy dây được biết đến là có tác dụng tốt đối với tim, và thậm chí là giúp trẻ tăng chiều cao. Cơ thể được giãn hoàn toàn khi nhảy dây, thúc đẩy sự phát triển chiều cao.

Bơi lội là một thói quen lành mạnh, đây là bài tập toàn thân, tất cả các cơ bắp được hoạt động hiệu quả. Tham gia bơi lội trong một thời gian giúp giảm mỡ, tăng cường sức khỏe cột sống, đặt nền tảng cho một cơ thể khỏa mạnh, cao lớn.

Chạy bộ không chỉ có lợi cho người lớn mà còn là một bài vận động tuyệt vời dành cho trẻ em. Chạy bộ giúp tăng chiều cao bằng cách kích thích sản xuất hormone tăng trưởng HGH.

Đi xe đạp giúp củng cố sức khỏe xương chân và giãn cơ chân, từ đó kích thích tăng chiều cao. Hãy khuyến khích trẻ đạp xe ít nhất nửa giờ mỗi ngày.

Một số các bộ môn thể thao như bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông… cũng có hiệu quả trong quá trình phát triển chiều cao của trẻ.

Có rất nhiều cách để cải thiện chiều cao ở trẻ. Tuy nhiên, nếu chỉ áp dụng chế độ ăn uống cân bằng, ngủ đủ giấc là không đủ nếu trẻ không vận động thường xuyên. Vì vậy, cha mẹ hãy khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động thể chất hàng ngày để hỗ trợ tăng chiều cao, giúp trẻ phát triển cao lớn và mạnh mẽ.

Tháng 4 này, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam hân hoan chào mừng sinh nhật lần thứ 6 với vô vàn ưu đãi và quà tặng khi khám dinh dưỡng. Chương trình ưu đãi áp dụng từ ngày 01/04/2024 đến hết ngày 30/04/2024. Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bs. Hồ Mai Hương – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Khách hàng đánh giá

4.8

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY