Blog

Cẩm nang bảo vệ sức khỏe toàn diện cho trẻ khi thời tiết nắng nóng

18/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Mùa hè nóng bỏng không chỉ mang đến những ngày nghỉ ngơi thư giãn mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ sức khỏe, đặc biệt đối với trẻ nhỏ. Cơ thể non nớt của trẻ dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao, dẫn đến các tình trạng như say nắng, say nóng, mệt lả và cháy nắng. Hiểu rõ các dấu hiệu, thực hiện các biện pháp phòng tránh là vô cùng quan trọng để bảo vệ sức khỏe của con trẻ.

Cẩm nang bảo vệ sức khỏe toàn diện cho trẻ khi thời tiết nắng nóng

Hiểu rõ say nắng, say nóng và mệt lả ở trẻ

Say nắng, say nóng là tình trạng nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng nếu không được xử lý kịp thời. Khi nhiệt độ cơ thể không thể thích nghi với môi trường nắng nóng, trẻ có thể bị sốt cao, buồn nôn, da nóng đỏ, tim đập nhanh, khó thở, thậm chí co giật và hôn mê.

Mệt lả là một dạng nhẹ hơn của say nắng, với các biểu hiện như da lạnh, xanh xao, toát mồ hôi, yếu và mệt. Tuy không nguy hiểm như say nắng, nhưng mệt lả cũng cần được xử lý nhanh chóng để tránh các biến chứng.

Cháy nắng xảy ra khi da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời trong thời gian dài, gây ra các tổn thương như bỏng rát, sưng đỏ và phồng rộp. Cháy nắng không chỉ gây đau đớn mà còn làm tăng nguy cơ ung thư da về sau.

Bảo vệ trẻ đầy đủ trước nắng hè

Có nên dùng kem chống nắng cho bé sơ sinh?

Phòng ngừa luôn là biện pháp tốt nhất để bảo vệ trẻ khỏi các tác động của nắng nóng. Dưới đây là một số lời khuyên từ các chuyên gia:

  • Trang phục: cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát, có khả năng thấm hút mồ hôi và màu sáng. Đừng quên đội mũ rộng vành, đeo kính râm và sử dụng kem chống nắng dành riêng cho trẻ khi ra ngoài.
  • Hạn chế hoạt động ngoài trời trong thời điểm nắng nóng mạnh: tránh cho trẻ vận động mạnh dưới trời nắng, đặc biệt vào thời điểm nắng gắt từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều.
  • Bổ sung nước đầy đủ: cho trẻ bú mẹ thường xuyên hoặc uống nước lọc, nước trái cây để tránh mất nước. Trẻ lớn có thể uống thêm nước oresol để bù điện giải khi ở lâu ngoài trời, tham gia các hoạt động dã ngoại…
  • Tạo môi trường mát mẻ: phòng ở, chỗ ngủ của trẻ nên thông thoáng, nhiều cửa sổ, có quat, điều hòa, rèm che nắng…Không để trẻ ở trong xe ô tô đỗ, tắt máy dưới trời nắng nóng. Khi từ ngoài trời về, nên cho trẻ nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát trước khi vào phòng điều hòa.

Đọc thêm bài viết: Những dấu hiệu trẻ thiếu canxi mẹ cần lưu ý

Xử trí khi trẻ bị say nắng, say nóng, mệt lả

Nếu trẻ có dấu hiệu say nắng, say nóng hoặc mệt lả, hãy bình tĩnh và thực hiện các bước sau:

  1. Đưa trẻ đến nơi thoáng mát: đặt trẻ nằm trong bóng râm, ở nơi mát mẻ, thoáng khí, nới lỏng quần áo, cởi bỏ giày, dép, mũ…
  2. Làm mát cơ thể: lau người trẻ bằng khăn mát, chườm lạnh ở nách, bẹn, cổ.
  3. Bổ sung nước: cho trẻ uống nước mát hoặc Oresal (pha đúng hướng dẫn) từng ngụm nhỏ. Nếu trẻ nôn nhiều, không thể uống nước hoặc có dấu hiệu co giật, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay lập tức.

Chăm sóc da khi trẻ bị cháy nắng

Kem chống nắng Sun Bears Strong Cool Plus cho trẻ em?

Khi trẻ bị cháy nắng, bạn có thể áp dụng các biện pháp sau để làm dịu da và thúc đẩy quá trình phục hồi:

  • Đắp khăn mát: giúp làm dịu cảm giác nóng rát trên da trẻ.
  • Sử dụng các loại kem bôi da có tác dụng làm mát và giảm viêm, có chứa các thảo dược như: nha đam (lô hội), dưa chuột, trà xanh.

Đọc thêm bài viết: Đâu là nguyên nhân khiến trẻ chậm tăng cân?

Lưu ý khi trẻ bị cháy nắng:

  • Không nên bôi dầu gió lên vùng da cháy nắng vì có thể gây tang kích ứng da.
  • Tránh sử dụng xà phòng hoặc sữa tắm có tính tẩy rửa mạnh, không chà xát mạnh tay khi tắm rửa cho trẻ.
  • Nếu da bị phồng rộp, không tự ý làm vỡ mà nên đưa trẻ đến bác sĩ để được xử lý đúng cách.

Chế độ dinh dưỡng cho trẻ khi thời tiết nắng nóng

Bên cạnh việc chăm sóc bên ngoài, chế độ dinh dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ trẻ khỏi tác hại của nắng nóng và hỗ trợ phục hồi sau khi bị cháy nắng. Các loại thực phẩm giàu beta carotene như cà rốt, khoai lang, dưa vàng; các loại rau củ quả chứa nhiều vitamin C, E như bơ, cà chua, lựu, quả mọng, dưa hấu; và các loại nước uống giải nhiệt như nước dừa, nước chanh, nước rau má sắn dây sẽ là những lựa chọn tuyệt vời cho trẻ trong mùa hè.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Ths.Lưu Liên Hương – Viện Y học ứng dụng Việt Nam

 



| Bình luận

Bí quyết dinh dưỡng giúp trẻ khỏe mạnh suốt mùa hè

17/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Mùa hè đến mang theo những tia nắng rực rỡ, những ngày nghỉ ngơi vui vẻ sau một năm học dài. Bạn muốn con mình khỏe mạnh tận hưởng mùa hè tuyệt vời, lớn lên vượt trội, sẵn sàng đón năm học mới? Tất cả có trong những bí quyết dưới đây.

Tại sao trẻ cần chế độ dinh dưỡng đặc biệt vào mùa hè?

Bí quyết gìn giữ sức khỏe, phòng ngừa các bệnh mùa nắng nóng - Vì sức khỏe  cộng đồng

Trẻ em có nhu cầu trao đổi chất cao hơn người lớn vì trẻ cần nhiều năng lượng hơn để duy trì các hoạt động hàng ngày. Nhu cầu này lại càng cao hơn trong mùa hè, khi trẻ có rất nhiều thời gian để tham gia những hoạt động ngoài trời, tập luyện thể thao, vui chơi thoải mái.

Tuy nhiên, thời tiết nóng bức lại khiến trẻ dễ cảm thấy chán ăn, mệt mỏi. Bên cạnh đó, thời tiết nóng ẩm đặc trưng của mùa hè cũng tiềm ẩn nguy cơ bệnh tật đường tiêu hóa, ngộ độc thức ăn ảnh hưởng đến trẻ. Bên cạnh đó, trẻ em thường xuyên vui chơi, hoạt động ngoài trời vào mùa hè, dẫn đến tình trạng mất nước và điện giải qua đường mồ hôi.

Vậy cha mẹ cần làm thế nào để có một chế độ dinh dưỡng tối ưu cho trẻ trong mùa hè, đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để trẻ phát triển tốt nhất, vừa giải nhiệt cơ thể trong những ngày hè oi ả? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.

Những nguyên tắc vàng trong chế độ dinh dưỡng mùa hè cho trẻ

Đảm bảo đủ nước

Giải đáp thắc mắc: Uống nước có tăng chiều cao không?

Nước là yếu tố thiết yếu giúp điều hòa thân nhiệt và vận chuyển dưỡng chất đi khắp cơ thể. Trẻ em nên uống nhiều nước, chia làm nhiều lần trong ngày ngay cả khi không cảm thấy khát. Các loại nước trẻ em nên uống bao gồm: nước lọc, nước hoa quả loãng, sữa không đường hoặc các loại chè, canh, … phù hợp với trẻ. Cha mẹ cần tạo thói quen và khuyến khích trẻ uống nước bằng cách cùng uống với trẻ, cho trẻ uống bằng bình đựng/ cốc uống nước có hình dáng ngộ nghĩnh hoặc thêm vài lát trái cây tươi vào nước lọc để tạo hương vị…

Đọc thêm bài viết: Uống đủ nước mùa hè: Những cách đơn giản để cung cấp đủ nước cho trẻ

Thực đơn cân bằng dưỡng chất

Bữa ăn của trẻ cần đầy đủ chất đạm, chất béo, tinh bột, vitamin và khoáng chất từ đa dạng các nhóm thực phẩm.

  • Chất đạm: là thành phần chính để xây dựng và phát triển các tế bào trong cơ thể. Trứng, sữa, thịt cá nạc, các loại đậu là nguồn cung cấp chất đạm dồi dào có thể sử dụng đa dạng trong bữa ăn hàng ngày của trẻ.
  • Chất béo: cung cấp năng lượng cho trẻ đồng thời giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu. Ưu tiên các loại dầu thực vật như dầu oliu, dầu mè thay vì mỡ động vật.
  • Tinh bột: cung cấp năng lượng chính cho cơ thể trẻ, đặc biệt là trong mùa hè. Nên lựa chọn gạo lứt, bánh mì nguyên cám thay vì cơm trắng để giúp trẻ no lâu hơn và bổ sung hấp thu chất xơ tốt hơn.
  • Vitamin và khoáng chất: có vai trò quan trọng trong việc tăng cường hệ miễn dịch, giúp trẻ chống lại các bệnh tật. Trái cây, rau xanh theo mùa là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất tuyệt vời.

Ưu tiên chế biến món ăn dễ tiêu hóa

thời tiết nóng bức khiến hệ tiêu hóa của trẻ hoạt động kém hơn. Khi nấu nướng các món ăn ngày hè, hãy ưu tiên các món ăn chế biến đơn giản, ít dầu mỡ, dễ tiêu hóa như canh rau xanh, cháo, soup, thịt cá hấp, luộc. Tránh đồ chiên rán, thức ăn nhiều gia vị cay nóng, thức ăn chế biến sẵn, đồ ăn nhanh.

Gợi ý 7 thực đơn cơm nát cho bé từ 1 tuổi đủ chất và dễ ăn

Chia nhỏ bữa ăn

Thay vì 3 bữa ăn chính thịnh soạn, hãy chia thành 5-6 bữa ăn nhỏ trong ngày, bổ sung them các bữa phụ, bữa ăn nhẹ hoặc ăn giữa bữa. Điều này giúp trẻ, đặc biệt là trẻ nhỏ hấp thu được nhiều dưỡng chất hơn, đồng thời tránh tình trạng quá no gây gánh nặng cho hệ thống tiêu hóa còn non nớt của trẻ.

Lưu ý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

Thời tiết nóng ẩm mùa hè là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, làm gia tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Vì vậy cha mẹ cần đặc biệt chú ý tuân thủ các nguyên tắc vàng về an toàn thực phẩm khi chuẩn bị các bữa ăn cho trẻ. Cha mẹ cần chú ý rửa tay sạch sẽ trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ. Khuyến khích và cùng với trẻ tạo lập thói quen rửa tay sạch. Thức ăn thừa cần được bảo quản đúng cách ngay sau khi sử dụng, không nên để trẻ ăn đồ ăn đã nấu quá lâu.

(dẫn link Đảm bảo an toàn thực phẩm trong mùa hè)

Thực phẩm ưu tiên cho trẻ trong mùa hè

Cách làm hoa quả dầm sữa chua hy lạp thơm ngon

Trái cây: các loại trái cây giàu vitamin C và chất xơ như cam, chanh, bưởi, dưa hấu, xoài, đu đủ… giúp giải nhiệt, cung cấp năng lượng và tăng cường sức đề kháng cho trẻ.

Rau xanh: rau xanh chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ, hỗ trợ hệ tiêu hóa và tăng cường hệ miễn dịch. Ưu tiên các loại rau có tính mát như rau mồng tơi, rau đay, bí xanh, mướp đắng…

Sữa chua: sữa chua là nguồn cung cấp lợi khuẩn đường ruột, giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Chọn sữa chua ít đường, không chứa các thành phần phụ gia để

Thực phẩm giàu đạm: chất đạm đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ bắp ở trẻ. Các thực phẩm giàu đạm nên bổ sung vào khẩu phần ăn của trẻ như thịt nạc, thịt gà, cá, trứng, sữa, pho – mai, và các chế phẩm từ đậu nành.

Chất béo lành mạnh: chất béo đóng vai trò cung cấp năng lượng và hỗ trợ hấp thu vitamin tan trong dầu. Các loại thực phẩm giàu chất béo lành mạnh như dầu olive, dầu cá, bơ, các loại hạt.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

PGS.TS. BS. Nguyễn Xuân Ninh – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Mỡ máu cao nên ăn uống thế nào?

16/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Chế độ ăn uống có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc làm giảm mức độ mỡ máu (cholesterol) của bạn. Đọc bài viết dưới đây để biết bạn nên và không nên ăn gì khi được chẩn đoán là bị mỡ máu cao.

mỡ máu cao ăn gì

Thực phẩm giúp cải thiện mỡ máu 

Các loại thực phẩm khác nhau giúp làm giảm mỡ máu (cholesterol) theo nhiều cách khác nhau, bao gồm:

Yến mạchlúa mạch và các loại ngũ cốc nguyên hạt

Yến mạch rất giàu chất xơ hòa tan, giúp làm giảm cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL) hay còn gọi là chất béo “xấu”. Chất xơ hòa tan cũng giúp làm giảm sự hấp thu cholesterol vào máu của bạn. Một số thực phẩm giàu chất xơ hòa tan có thể kể đến như: đậu lăng, đậu Hà Lan, cải Brussels, táo, lê, cà rốt, khoai lang, quả bơ,…

Giống như yến mạch, lúa mạch và các loại ngũ cốc nguyên hạt khác cũng giàu chất xơ hòa tan, giúp giảm “chất béo xấu” và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Thực phẩm giàu omega-3

Acid béo omega-3 có thể giúp làm giảm triglyceride và tăng cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) hay còn gọi là “chất béo tốt” của bạn, chúng cũng giúp làm giảm huyết áp và nguy cơ phát triển cục máu đông, tăng cường sức khỏe tim mạch.

Những thực phẩm giàu acid béo omega-3 bao gồm: cá béo (cá hồi, cá thu, cá ngừ,…), hạt và quả hạch, quả bơ, dầu ô liu,…

Đọc thêm tại bài viết: Những điều cần biết về omega-3

Họ nhà đậu

Các loại thực phẩm thuộc họ nhà đậu thường giàu chất xơ hòa tan, chúng cũng mất một thời gian để cơ thể tiêu hóa thức ăn, có nghĩa là cơ thể bạn sẽ cảm thấy no lâu hơn sau bữa ăn. Đây là lý do các loại đậu là một thực phẩm giúp ích cho những người cố gắng giảm cân để giảm mức mỡ máu.

Các loại đậu giàu chất xơ có thể kể đến như: đậu lăng, đậu thận, đậu đũa, đậu gà, đậu Hà Lan, đậu nành, đậu đen, đậu hải quân,…

Trái cây họ cam quýt

Những loại trái cây họ cam quýt như cam, quýt, bưởi, chanh, quất, thanh yên,… rất giàu pectin, đây là một loại chất xơ hòa tan giúp làm giảm cholesterol LDL (chất béo xấu). Táo, nho, dâu tây,… cũng là những loại quả giàu pectin.

Những thực phẩm làm tăng mỡ máu mà bạn nên tránh

Bên cạnh những thực phẩm giúp làm giảm mỡ máu, bạn cũng nên tránh một số thực phẩm khiến tình trạng mỡ máu của bạn trầm trọng hơn, bao gồm những nhóm thực phẩm dưới đây:

Thực phẩm chiên xào nhiều dầu mỡ

Các loại thực phẩm chiên xào nhiều dầu mỡ như gà rán, khoai tây chiên,… có hàm lượng cholesterol cao và người có mỡ máu cao nên tránh ăn bất cứ khi nào có thể.

Những thực phẩm này có chứa lượng calo và chất béo chuyển hóa cao, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và gây bất lợi cho sức khỏe của bạn, chẳng hạn như làm tăng nguy cơ mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa (béo phì, tiểu đường, tăng huyết áp,…)

Thực phẩm giàu chất béo xấu (chất béo chuyển hóa)

Mỡ động vật, da gia cầm, nội tạng,… là những thực phẩm giàu chất béo chuyển hóa mà bạn cần tránh ăn để có mức mỡ máu ổn định và không ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch của bạn.

Thịt chế biến sẵn

Các loại thịt chế biến sẵn như xúc xích, thịt nguội, thịt xông khói,… là những thực phẩm có hàm lượng cholesterol cao, gây hại đến sức khỏe tim mạch của bạn. Bên cạnh đó, hàm lượng muối cao trong những thực phẩm này cũng gây hại đến sức khỏe thận của bạn.

Đọc thêm tại bài viết: 10 cách để hạn chế tiêu thụ thực phẩm chế biến sẵn

Thực phẩm giàu đường bổ sung

Bánh ngọt, kẹo, kem, nước ngọt,… là những thực phẩm có chứa nhiều calo và đường bổ sung gây hại cho sức khỏe tổng thể của bạn. Thực phẩm giàu đường bổ sung đã được chứng minh làm tăng nguy cơ mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa như tiểu đường, huyết áp, béo phì, bệnh tim mạch, ung thư, trầm cảm,…

Những thực phẩm này cũng thiếu các chất dinh dưỡng mà cơ thể bạn cần để phát triển khỏe mạnh như vitamin, khoáng chất, protein, chất xơ,…

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Đoàn Hồng – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

5 chất dinh dưỡng mà người mắc viêm loét đại tràng dễ bị thiếu hụt

15/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra một số chất dinh dưỡng mà người mắc viêm loét đại tràng dễ bị thiếu hụt.

5 chất dinh dưỡng mà người mắc viêm loét đại tràng dễ bị thiếu hụt

Canxi và vitamin D, vi chất giúp tạo xương

Lượng canxi và vitamin D dự trữ thấp là biểu hiện của sự thiếu hụt vitamin và khoáng chất ở những người bị viêm loét đại tràng. Một số loại thuốc được kê đơn để điều trị viêm đại tràng như prednisone có thể gây cản trở sự hấp thụ canxi và vitamin D khi được sử dụng trong thời gian dài. Ngoài ra, thiếu hụt canxi và vitamin D sẽ làm giảm mật độ xương và khiến bạn có nguy cơ bị loãng xương.

Các sản phẩm từ sữa là nguồn giàu canxi và vitamin D. Nếu bạn không dung nạp với sữa bò, có thể thay thế bằng việc uống sữa đậu nành hoặc sữa gạo được bổ sung canxi và vitamin D. Tiêu thụ các loại rau lá xanh giàu canxi (nấu chín để giảm thiểu kích ứng ruột).

Sắt, giúp tạo máu và chống mệt mỏi

Thiếu sắt cực kỳ phổ biến ở những người bị bệnh viêm ruột. Sự thiếu hụt này có thể là do tiêu chảy ra máu hoặc loét đại tràng, hoặc có thể do một số loại thuốc dùng để điều trị viêm loét đại tràng, chẳng hạn như cholestyramine.

Các triệu chứng thiếu sắt bao gồm mệt mỏi, da nhợt nhạt. Thiếu sắt thì cần phải bổ sung sắt, tuy nhiên, điều này có thể khiến cho các triệu chứng của bệnh viêm loét đại tràng trở nặng hơn. Ngoài ra, một phương pháp điều trị khác là truyền sắt tĩnh mạch, hiệu quả hơn việc bổ sung sắt dự trữ và hoạt động nhanh cũng như ít tác dụng phụ hơn so với việc bổ sung bằng đường uống.

Vitamin B, giúp tăng chuyển hóa năng lượng và trí nhớ

Người mắc bệnh viêm loét đại tràng thường gặp vấn đề trong việc hấp thụ folate (hay còn được gọi là axit folic hoặc vitamin B9) và các vitamin B khác, đặc biệt là vitamin B12, đây là những chất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tế bào khỏe mạnh và phòng ngừa loãng xương.

Vitamin B12 chỉ được hấp thụ trong một phần của ruột non, được gọi là hồi tràng, ngay trước khi nó xuống đại tràng. Một số loại thuốc, chẳng hạn như cholestyramine và sulfasalazine gây cản trở sự hấp thụ folate và vitamin B12.

Dấu hiệu thiếu vitamin B là thiếu năng lượng, suy nhược, thay đổi tâm trạng và ngứa ran ở ngón tay và ngón chân, thậm chí còn gây ra các vấn đề liên quan đến trí nhớ.

Xác định thiếu folate và vitamin B12 bằng xét nghiệm máu. Đối với những trường hợp bị thiếu thì sẽ được điều trị bằng các chất bổ sung, Đối với những trường hợp đang sử dụng thuốc có gây cản trở đến sự hấp thụ vitamin B12 thì cần bổ sung B12 theo chỉ định và tiêm vitamin.

Điều trị kết hợp với chế độ ăn giàu nguồn vitamin B và folate như thịt lợn, gia cầm và trứng, để kết quả điều trị đạt hiệu quả cao.

Kali, giúp giảm tình trạng đau quặn bụng

Người mắc viêm loét đại tràng có nồng độ kali trong nước tiểu thấp. Đặc biệt là khi sử dụng corticosteroid (prednisone) và khi tình trạng nôn, tiêu chảy ở những người này kéo dài mạn tính sẽ dẫn đến nguy cơ bị thiếu kali.

Triệu chứng khi thiếu kali bao gồm bị chuột rút, nhịp tim không đều, chóng mặt, ngất xỉu. Hãy bổ sung vào chế độ ăn nhiều loại thực phẩm giàu kali như chuối, rau lá xanh nấu chín và khoai tây để khắc phục tình trạng thiếu kali. Sử dụng thêm các chất bổ sung dưới sự hướng dẫn của bác sĩ vì các chất này có khả năng gây rối loạn nhịp tim, dẫn đến tử vong.

Magie (Mg), ảnh hưởng đến cơ bắp và tâm trạng

Magie có liên quan đến việc ngăn ngừa quá trình mất xương, hơn một nửa lượng magie dự trữ của cơ thể là nằm trong xương. Tuy nhiên, thiếu hụt là một vấn đề phổ biến đối với những người bị viêm loét đại tràng vì hầu hết khoáng chất được hấp thụ ở hồi tràng (đoạn lớn nhất của ruột non), thường bị ảnh hưởng bởi căn bệnh này. Thiếu hụt magie cũng liên quan đến tiêu chảy mạn tính trong rối loạn tiêu hóa.

Các triệu chứng thiếu magie bao gồm co giật cơ, tê hoặc ngứa ran, cũng như thay đổi tâm trạng.

Để điều trị tình trạng thiếu hụt này cần phải bổ sung bằng đường uống hoặc ăn nhiều thực phẩm giàu magie như bơ đậu phộng, rau chân vịt, cá (cá hồi, cá bơn), sữa chua, các sản phẩm từ sữa. Một số loại thực phẩm giàu magie khác như các loại hạt và trái cây sấy khô có thể không dễ tiêu hóa, vì thế, hãy tham khảo tư vấn của bác sĩ để không gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bs. Hồ Mai Hương – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

6 Loại chất béo xấu cần hạn chế với chế độ ăn Keto

14/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

6 LOẠI CHẤT BÉO “XẤU” CẦN HẠN CHẾ VỚI KETO

Bạn đang “trung thành” với chế độ ăn keto nhưng cân nặng vẫn dậm chân tại chỗ? Nguyên nhân có thể đến từ chính những loại chất béo mà bạn đang tiêu thụ mỗi ngày. Hãy cùng “điểm mặt”  6 loại chất béo cần hạn chế trong thực đơn keto để hành trình giảm cân diễn ra suôn sẻ và hiệu quả hơn bao giờ hết!

1. Phomai

Phô mai là một loại chất béo "xấu" với người muốn giảm cân - VIAM clinic
Phô mai là một loại chất béo “xấu” với người muốn giảm cân

Phô mai trong chế độ ăn Keto cũng gây tranh cãi. Trường phái không ủng hộ cho rằng phô mai có thành phần dinh dưỡng khá thay đổi giữa các hãng,  đặc biệt chất béo bão hòa cao nên cần hạn chế.  Phe ủng hộ cho rằng pho mai, giàu chất béo, giàu protein và khoáng chất , có lợi cho sức khỏe và giúp chế độ Keto cân đối hơn. Vì vậy, nên chú ý đọc kỹ nhãn mác và chọn loại phù hợp  có lượng cholesterol thấp hơn.

Đọc thêm bài viết: Bạn có thể thực sự giảm cân bằng chế độ ăn phô mai và mù tạt không?

2. Cream

Cream được thêm vào đồ uống, như cà phê, sữa bột, bánh… là một cách để tăng có thêm nguồn chất béo cho chế độ ăn của bạn. Cũng lưu ý rằng  đó là nguồn cung cấp chất béo bão hòa, bạn rất dễ sử dụng quá mức, nên căn lượng vừa phải.

3. Dầu dừa

Dầu dừa - chất béo "xấu" với người muốn giảm cân -VIAM clinic
Dầu dừa – chất béo “xấu” với người muốn giảm cân

Đã có thời gian dầu dừa được truyền thông là thực phẩm chữa được nhiều bệnh tật, có thể ăn bao nhiêu tùy thích với chế độ Keto? Ý kiến chưa được nhất quán.

Một số nghiên cứu cho rằng dầu dừa chứa lượng chất béo bão hòa cao, làm tăng LDL và không tốt cho mạch máu, nghiên cứu khác lại cho thấy vì chất béo của dầu dừa có độ dài trung bình, được huyển hóa khá nhanh và ít có khả năng được cơ thể lưu trữ dưới dạng chất béo. Một số ý kiến dung hòa, trước tiên hãy ăn những nguồn chất béo không bão hòa lành mạnh hơn và với lượng vừa phải các nguồn chất béo bão hòa như dầu dừa.

4. Bơ (butter)

Bơ là chế phẩm từ sữa, giàu chất béo bão hòa và cholesterol, có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bạn so với các chất béo khác, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Bạn có thể sử dụng với lượng nhỏ hoặc tần số thấp nhưng tốt nhất đừng biến nó thành chất béo ưa thích của bạn; thay vào đó, hãy chọn các nguồn không bão hòa.

5. Sữa toàn phần

6 sữa tươi nguyên kem loại nào tốt nhất cho bé hiện nay - Đánh Giá Đúng

Sữa nguyên kem chất có một lượng chất béo khá lớn – 8 g mỗi cốc, kèm theo là carbs khá cao 11,7 g. Sữa cung cấp nguồn canxi và vitamin D cũng như các khoáng chất khác tốt cho xương của bạn, vì vậy hãy đảm bảo rằng bạn đang tiêu thụ các nguồn dinh dưỡng khác thông qua các lựa chọn ít carb hơn, chẳng hạn như sữa tươi không đường, sữa hạt ít hoặc không đường.

Đọc thêm bài viết: Cholesterol trong sữa

6. Thịt đỏ

Thịt động vật không có carb nên đây là lựa chọn phổ biến cho những người theo chế độ ăn keto. Nhưng không phải tất cả các loại thịt đều có lượng chất béo như nhau. Bạn nên hạn chế lượng thịt nhiều béo bão hòa (loại 4 chân) như thịt cừu, thịt dê thịt lợn… trong chế độ Keto. Thay vào đó, hãy chọn các loại thịt gia cầm (2 chân) nạc như thịt gà không da và gà tây.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

PGS.TS.BS Nguyễn Xuân Ninh – Trưởng Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

6 thực phẩm bổ dưỡng cho người trầm cảm

13/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Đọc bài viết dưới đây để hiểu lý do tại sao các bác sĩ khuyên bạn nên ăn rau xanh, các loại hạt và cá nếu bạn mắc bệnh trầm cảm

Rối loạn trầm cảm nặng (hay đơn giản là trầm cảm) là một chứng rối loạn tâm trạng nghiêm trọng gây ra nỗi buồn dai dẳng và mất hứng thú với các hoạt động từng yêu thích, những người mắc bệnh này thường gặp khó khăn trong các hoạt động thường ngày.

6 thực phẩm bổ dưỡng cho người trầm cảm

Cùng với nỗi buồn và mất hứng thú, các triệu chứng phổ biến của trầm cảm bao gồm mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng, thay đổi khẩu vị, tăng hoặc giảm cân ngoài ý muốn, khó ngủ, khó tập trung, cảm giác tội lỗi hoặc vô dụng hoặc có ý nghĩ tự tử.

Việc điều trị trầm cảm thường bao gồm liệu pháp tâm lý (hay còn gọi là “liệu pháp trò chuyện”), dùng thuốc hoặc kết hợp cả hai. Một số thay đổi trong lối sống, chẳng hạn như chế độ ăn uống bổ dưỡng hơn, cũng có thể giúp cải thiện triệu chứng trầm cảm.

Dinh dưỡng kém đóng một vai trò quan trọng trong bệnh trầm cảm. Thực phẩm cũng giống như dược phẩm có tác dụng lên não. Bạn càng thực hiện bữa ăn cân bằng thì não của bạn sẽ hoạt động càng cân bằng hơn.

Mặc dù chế độ ăn uống lành mạnh không thể thay thế cho các phương pháp điều trị trầm cảm tiêu chuẩn nhưng nó vẫn có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và ngăn ngừa các triệu chứng. Ví dụ, nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều trái cây và rau củ có liên quan đến việc giảm khả năng mắc các triệu chứng trầm cảm so với chế độ ăn nhiều thực phẩm gây viêm như thịt đỏ, thịt chế biến sẵn và thức ăn nhanh.

Mặc dù không có chế độ ăn uống cụ thể nào mà được đưa vào hướng dẫn điều trị khuyến nghị cho những người bị trầm cảm, nhưng các nghiên cứu cho thấy rằng việc kết hợp sáu loại thực phẩm sau đây thường xuyên vào chế độ ăn uống của bạn có thể cải thiện tâm trạng nếu bạn đang mắc bệnh trầm cảm.

1. Cá

Nghiên cứu cho thấy thiếu vitamin D có liên quan đến trầm cảm. Theo một phân tích tổng hợp của 41 nghiên cứu, những người tiêu thụ đủ lượng vitamin D sẽ cải thiện các triệu chứng trầm cảm. Các loại cá – đặc biệt là cá hồi, cá ngừ, cá thu – rất giàu vitamin D.

Cá hồi, cá ngừ, cá thu cũng rất giàu axit béo omega-3, loại axit béo này có thể liên quan đến trầm cảm, đặc biệt ở những người bị thiếu hụt omega-3. Theo một đánh giá khoa học, việc tiêu thụ thường xuyên các loại thực phẩm giàu omega-3 dường như làm giảm chứng trầm cảm ở những người đang không tiêu thụ đủ chất dinh dưỡng này.

Tới gặp bác sĩ để xác định xem bạn có bị thiếu vitamin hoặc dưỡng chất hay không – và liệu điều đó có làm trầm trọng thêm tình trạng trầm cảm của bạn hay không.

2. Thực phẩm giàu protein nạc

Thực phẩm giàu protein nạc - VIAM clinic
Thực phẩm giàu protein nạc

Nghiên cứu đã cho thấy lợi ích tuyệt vời của protein nạc. Protein nạc nổi tiếng vì những lợi ích sức khỏe thể chất bao gồm cơ bắp khỏe hơn, sức khỏe tim mạch tốt hơn và giúp giảm cân – nhưng bạn có biết nó cũng có thể giúp tăng cường sức khỏe tinh thần của bạn không?

Protein nạc có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tâm trạng. Mặc dù cần nhiều nghiên cứu hơn về vai trò của protein trong việc kiểm soát trầm cảm, nhưng một nghiên cứu trên gần 18.000 người trưởng thành ở Hoa Kỳ đã phát hiện ra rằng việc tiêu thụ protein nạc trong chế độ ăn uống giúp giảm nguy cơ mắc các triệu chứng trầm cảm.

Nguồn cung cấp protein nạc tốt bao gồm: phô mai và sữa ít béo, trứng gà, thịt ức gà, gà tây, cá, thịt bò nạc, sữa chua Hy Lạp ít béo và các loại đậu.

Những thực phẩm này cũng chứa nhiều vitamin B12. Vitamin B có thể giúp bảo vệ và duy trì hệ thần kinh, bao gồm cả não bộ và có thể giúp ích cho sức khỏe tâm thần tổng thể.

Vitamin B12 cũng đóng vai trò trong việc sản xuất các chất hóa học trong não ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn và sự thiếu hụt chất dinh dưỡng quan trọng này có thể liên quan đến trầm cảm.

3. Rau lá xanh đậm

Các loại rau lá xanh đậm thường được biết đến vì lợi ích cho sức khỏe tim mạch. Các loại thực phẩm như rau bina và rau cải rổ là nguồn cung cấp magie tuyệt vời, có thể giúp hỗ trợ tâm trạng khỏe mạnh.

Theo một đánh giá của 12 nghiên cứu, mức magie thấp thường gặp ở những người bị trầm cảm. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy lượng magiê thấp có liên quan đáng kể đến bệnh trầm cảm, đặc biệt là ở những người dưới 65 tuổi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy những người tăng tiêu thụ lượng magiê đã giảm các triệu chứng trầm cảm, đặc biệt là ở người trẻ tuổi.

4. Trà xanh

Được coi là một trong những đồ uống tốt nhất cho sức khỏe trên thế giới, trà xanh mang lại vô số lợi ích tiềm năng, bao gồm cải thiện sức khỏe tim mạch, giảm cholesterol, giảm nguy cơ ung thư và tiểu đường.

Một số nghiên cứu cho thấy trà xanh có thể cải thiện tâm trạng vì nó có chứa axit amin L-theanine. L-theanine có thể có nhiều tác dụng tích cực khác nhau đối với não bộ và cơ thể, bao gồm tăng khả năng tập trung, tỉnh táo, bình tĩnh và thư giãn.

Một nghiên cứu nhỏ cho thấy rằng liều bổ sung 250 miligam L-theanine mỗi ngày trong 8 tuần cùng với loại thuốc điều trị trầm cảm thông thường sẽ làm giảm các triệu chứng một cách an toàn ở những người bị trầm cảm.

Bởi vì đây là một nghiên cứu nhỏ nên cần nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận những lợi ích này. Nhưng nhìn chung, việc uống một hoặc vài tách trà xanh mỗi ngày thường không có hại gì. Tuy nhiên, hãy chú ý đến hàm lượng caffeine trong trà xanh, đặc biệt nếu bạn có vấn đề về tim hoặc thận, một tách trà xanh có khoảng 28 mg caffeine.

5. Quả hạch và hạt

Quả hạch là quả gì? Các loại và lợi ích của quả hạch đối với sức khỏe

Các loại hạt không chỉ ngon và giúp no mà còn có thể cải thiện tâm trạng của bạn.

Điều đó một phần là do các loại hạt rất giàu L-tryptophan (đôi khi được gọi đơn giản là “tryptophan”). Đây là một axit amin thiết yếu mà cơ thể cần để tạo ra serotonin, một chất hóa học trong não có liên quan đến việc điều chỉnh tâm trạng và đóng vai trò chính trong bệnh trầm cảm.

Một nghiên cứu nhỏ cho thấy những người tiêu thụ lượng tryptophan cao ít bị trầm cảm, khó chịu và lo lắng hơn đáng kể so với những người tiêu thụ mức độ thấp hơn.

6. Ngũ cốc cổ, nguyên cám

Mặc dù “ngũ cốc cổ” là một từ thông dụng phổ biến về sức khỏe nhưng thuật ngữ này chưa có định nghĩa chính thức. Hội đồng ngũ cốc nguyên hạt Oldways định nghĩa một cách đơn giản các loại ngũ cốc cổ là các loại ngũ cốc hầu như không thay đổi trong vài trăm năm trước (trái ngược với các loại thực phẩm như lúa mì hiện đại thường xuyên được lai tạo và thay đổi).

Các loại ngũ cốc cổ bao gồm các loại thực phẩm nguyên hạt như lúa mì xpenta, lúa mạch, diêm mạch và kiều mạch. Những thực phẩm này có thể giúp hỗ trợ sức khỏe tâm thần vì chúng chứa carbohydrate phức tạp và có chỉ số đường huyết thấp (có nghĩa là chúng giúp duy trì mức đường trong máu ổn định).

Một nghiên cứu lớn trên gần 80.000 phụ nữ sau mãn kinh cho thấy chế độ ăn nhiều thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (nghĩa là những thực phẩm được biết là gây tăng nhanh lượng đường trong máu, chẳng hạn như đường bổ sung) có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ trầm cảm.

Một nghiên cứu khác nhỏ hơn nhiều cho thấy những người tham gia áp dụng chế độ ăn có chỉ số đường huyết cao có nhiều khả năng có tâm trạng trầm cảm theo thời gian hơn những người áp dụng chế độ ăn có chỉ số đường huyết thấp. Nhưng một phân tích tổng hợp cho thấy rằng tiêu thụ nhiều carbs phức tạp hơn (như những loại có trong ngũ cốc cổ) có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng trầm cảm.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bác sĩ Đoàn Hồng – Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

9 thực phẩm giàu collagen

12/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thông tin về 9 loại thực phẩm giàu collagen

9 thực phẩm giàu collagen

Gelatin

Gelatin được làm từ collagen. Vì vậy, tiêu thụ gelatin là một cách mà bạn có thể bổ sung collagen vào chế độ ăn uống của mình. Bạn có thể trộn gelatin với nước trái cây và để trong tủ lạnh cho nó đông lại, sau đó cắt thành từng miếng vuông và thưởng thức. Đó là một trong những cách chế biến món ăn từ gelatin đơn giản nhưng vẫn cung cấp collagen cho cơ thể của bạn.

Nước cốt xương hầm

Nước cốt xương hầm được làm bằng cách đun sôi xương và da của động vật. Dù là nấu từ thịt bò, thịt gà, thịt lợn hay cá thì loại nước dùng này đều chứa một lượng collagen nhất định.

Nước hầm xương chứa nhiều protein hơn và khi để trong tủ lạnh sẽ thành một số khối sền sệt (đó là collagen). Bạn có thể tìm mua nước luộc xương đã được đóng sẵn trong hộp hoặc đóng gói trong tủ đông ở cửa hàng tạp hóa, hoặc tự làm tại nhà.

Món súp và món hầm tự làm

Các món súp, món hầm cũng là nguồn cung cấp collagen. Nguyên liệu nấu các món này sẽ có các loại thịt, xương. Vì vậy hãy sử dụng phần thịt và xương để chế biến các món ăn giàu collagen trong bữa ăn hàng ngày của gia đình.

Cá nguyên con, cá nhỏ

Một số loài cá nhỏ như cá mòi, hoặc cá thu sẽ có phần xương mềm mà khi nấu chín nhừ, chúng ta có thể ăn được cả phần xương này. Phần xương và da của các loại cá đều chứa collagen. Với việc ăn thêm cả phần xương, bạn sẽ nhận được các chất dinh dưỡng khác giúp hỗ trợ sức khỏe xương như canxi và vitamin D.

Cá hồi (có da)

Cũng giống như việc ăn các loại cá nhỏ có da, bạn cũng có thể ăn phi lê cá hồi có da nếu muốn, miễn là da cá được làm sạch đúng cách và phần vảy đã được loại bỏ hoàn toàn. Da của các loại cá như cá hồi là nguồn cung cấp protein dồi dào, chẳng hạn như collagen và axit béo omega-3.

Ngoài ra, cá hồi là một trong những nguồn thực phẩm cung cấp vitamin D tốt nhất. Chìa khóa để thưởng thức da cá hồi ngon là rán giòn phần da này.

Gà có da

Mọi người thường có thói quen loại bỏ da gà khi ăn vì chúng chứa nhiều calo và chất béo nhưng không phải ai cũng biết rằng ăn da gà có thể cung cấp collagen cho cơ thể. Nếu muốn tăng hàm lượng collagen trong chế độ ăn, hãy cân nhắc việc ăn da gà sao cho phù hợp với chế độ ăn uống hiện tại của bạn.

Gà nướng

Bạn đã bao giờ nướng cả con gà trong lò chưa? Ở dưới đáy chảo sẽ có một lượng nước chảy ra từ con gà trong quá trình nướng. Nếu để trong tủ lạnh, bạn sẽ thấy nó đông lại. Đó là gelatin, mà gelatin là collagen.

Bạn có thể sử dụng loại nước này để làm nước sốt hoặc rưới trực tiếp lên gà khi ăn. Ngoài ra, bạn có thể nướng thêm các loại rau củ trong cùng một chảo với thịt gà, rau củ sẽ ngấm đều loại nước giàu collagen này.

Nội tạng

Thật ngạc nhiên khi nội tạng là một nguồn thực phẩm cung cấp collagen. Ngoài ra, nội tạng cũng cung cấp chất sắt, vitamin B và protein cũng như kẽm và vitamin D.Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng nội tạng chứa nhiều chất béo bão hòa, vì vậy chỉ nên tiêu thụ ở mức độ vừa phải để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.

Nếu muốn ăn thịt nội tạng thường xuyên, bạn hãy tham khảo ý kiến từ bác sĩ dinh dưỡng hoặc bác sĩ điều trị của mình.

Bì lợn

Bì lợn cung cấp collagen. Tuy nhiên, bì lợn thường được chiên ngập dầu, vì vậy, bạn chỉ nên ăn một lượng vừa phải.

Bs. Hồ Mai Hương – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Những điều cần biết về chất béo trong chế độ ăn hằng ngày

11/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Chất béo là một thành phần không thể thiếu trong chế độ ăn hằng ngày. Một số loại chất béo đã được kiểm chứng có thể đem tới những tác động vượt trội hơn so với những loại còn lại. Vì vậy, biết rõ loại nào nên ưu tiên sử dụng và loại nào nên hạn chế có thể đem lại những lợi ích đáng kể cho sức khỏe.

Chất béo đến từ các thực phẩm có trong khẩu phần ăn. Cơ thể sẽ phân cắt chất béo thành các thành phần nhỏ hơn với tên gọi là axit béo và di chuyển vào máu. Ngoài ra, cơ thể cũng tự tạo ra axit béo từ thành phần carbohydrate có trong thực phẩm.

Sau đó, axit béo được sử dụng để sản xuất các loại chất béo thiết yếu, quan trọng cho quá trình hấp thụ vitamin của cơ thể và các cơ chế sản sinh, thực hiện chức năng của tế bào.

Những điều cần biết về chất béo trong chế độ ăn hằng ngày

Phân loại chất béo

Có hai loại chất béo chính: chất béo bão hòa và chất béo không bão hòa. Những thuật ngữ này phần nào đã mô tả được thành phần hóa học của các loại axit béo.

Hầu hết các loại thực phẩm đều có sự kết hợp của nhiều loại chất béo khác nhau. Sự khác biệt chính bao gồm:

  • Chất béo bão hòa. Chất béo bão hòa thường tồn tại ở dạng rắn trong điều kiện nhiệt độ phòng. Nguồn chất béo bão hòa phổ biến nhất là thịt và các sản phẩm từ sữa.
  • Chất béo không bão hòa. Chất béo không bão hòa thường ở dạng lỏng khi ở nhiệt độ phòng. Dầu thực vật, các loại hạt và cá chứa hầu hết là chất béo không bão hòa. Có hai loại chất béo không bão hòa: không bão hòa đơn và không bão hòa đa.

Đọc thêm tại bài viết: Cơ thể tiêu hóa chất béo như thế nào? 

Chất béo bão hòa trong thực phẩm

Khuyến nghị chế độ ăn dành cho người Mỹ gợi ý rằng ít hơn 10% lượng calo mỗi ngày nên đến từ chất béo bão hòa. Trong khi đó, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ đề xuất mục tiêu này là 5% đến 6%.

  • Thực phẩm chiên hoặc nướng có sử dụng chất béo bão hòa.
  • Các loại thịt, bao gồm thịt bò, thịt cừu, thịt lợn cũng như thịt gia cầm, đặc biệt là các loại thịt có da.
  • Mỡ lợn.
  • Các chế phẩm từ sữa như bơ, kem béo.
  • Sữa nguyên kem.
  • Phô mai hoặc sữa chua.
  • Các loại dầu từ dừa hoặc cọ.

Lượng chất béo bão hòa có thể tăng lên nhanh chóng khi kết hợp các thực phẩm với nhau, điển hình như sự kết hợp giữa thịt và các sản phẩm từ sữa. Các món nướng với bơ, kem béo và các món tráng miệng khác cũng là nguồn cung cấp chất béo bão hòa phổ biến.

Chất béo bão hòa có xu hướng làm tăng mức cholesterol trong máu, bao gồm cả cholesterol “xấu” và cholesterol “tốt”. Tuy nhiên, Mức cholesterol xấu trong máu cao sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mạch máu và tim mạch.

Chất béo không bão hòa đơn trong thực phẩm

Chất béo không bão hòa đơn được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, bao gồm thịt đỏ và các sản phẩm từ sữa. Khoảng một nửa chất béo trong những thực phẩm này là chất béo bão hòa và một nửa là chất béo không bão hòa đơn.

Nhiều loại thực vật và dầu thực vật có nhiều chất béo không bão hòa đơn và ít chất béo bão hòa. Bao gồm:

  • Dầu ô liu, đậu phộng, hạt cải, hạt rum và hạt hướng dương.
  • Quả bơ.
  • Hạt bí.
  • Hạt mè.
  • Quả hạnh.
  • Hạt điều.
  • Đậu phộng và bơ đậu phộng.
  • Hạt bồ đào.

Thay thế chất béo bão hòa trong chế độ ăn bằng chất béo không bão hòa đơn từ thực vật có thể làm giảm cholesterol xấu, chất béo trung tính và tăng cholesterol tốt, ngoài ra, việc kiểm soát lượng đường trong máu cũng được cải thiện đáng kể.

Chất béo không bão hòa đa trong thực phẩm

Có hai loại chất béo không bão hòa đa là axit béo omega-6 và axit béo omega-3. Cả hai loại đều mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và kiểm soát đường trong máu tốt hơn.

Nguồn axit béo omega-6 bao gồm:

  • Dầu ngô.
  • Dầu hạt bông.
  • Dầu lạc.
  • Dầu đậu nành.
  • Dầu hướng dương.

Nguồn axit béo omega-3 bao gồm dầu cá, các loại hạt và quả hạch:

  • Các loại cá như cá hồi, cá cơm, cá thu, cá trích, cá mòi và cá ngừ.
  • Dầu từ hạt cải, đậu nành, quả óc chó và hạt lanh.
  • Đậu nành.
  • Hạt chia.
  • Hạt lanh.
  • Quả óc chó.

Đọc thêm tại bài viết: Lợi ích của chất béo không bão hòa đa

Trans fat trong thực phẩm

Chất béo chuyển hóa làm tăng cholesterol xấu và giảm cholesterol tốt. Có một lượng rất nhỏ trans fat tự nhiên có trong thịt và sữa từ động vật chăn thả, chẳng hạn như bò, cừu và dê. Nhưng hầu hết trans fat đều có trong dầu thực vật và được biến đổi hóa học thành chất béo rắn. Chúng được gọi là dầu hydro hóa một phần.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ xác định rằng trans fat được tạo ra nhân tạo “không còn được công nhận là an toàn” trong thực phẩm và không còn được sử dụng trong sản xuất thực phẩm ở Hoa Kỳ.

Đọc thêm tại bài viết: Hiểu biết về các loại chất béo khác nhau

Vậy, bắt đầu chế độ ăn lành mạnh bằng cách nào?

Một chế độ ăn lành mạnh là sự cân bằng giữa việc nạp đủ lượng calo, các chất dinh dưỡng với mức độ hoạt động thể lực.

Một điều cần lưu ý là mỗi gram chất béo cung cấp 9 Kcalo. Vì vậy, lượng calo có thể tăng lên nhanh chóng ngay cả với chất béo lành mạnh. Ví dụ, quả óc chó là một món ăn nhẹ lành mạnh chứa nhiều chất béo không bão hòa đa. Nhưng chỉ cần nửa quả óc chó đã chứa lượng calo nhiều hơn một quả táo lớn.

Do đó, hãy tập trung vào việc sử dụng chất béo lành mạnh và hạn chế chất béo không lành mạnh. Ăn nhiều trái cây, rau, các loại đậu, quả hạch, hạt và ngũ cốc nguyên hạt giàu vitamin, chất dinh dưỡng và chất xơ. Đồng thời, hãy thực hiện những lời khuyên sau để giảm chất béo không lành mạnh trong chế độ ăn của mình:

  • Sử dụng dầu thực vật thay vì bơ hoặc mỡ lợn.
  • Thêm cá vào chế độ ăn, đặc biệt là các loại cá có dầu.
  • Chọn thịt nạc và thịt gia cầm bỏ da. Cắt bỏ phần mỡ nhìn thấy được từ thịt. Loại bỏ mỡ và da từ gia cầm.
  • Tiêu thụ các sản phẩm từ sữa ít béo.
  • Lựa chọn tiêu thụ trái cây và rau quả khi đói.
  • Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn. 
  • Kiểm tra nhãn dán của những thực phẩm chế biến sẵn ít béo hoặc không béo bởi những thực phẩm này có thể chứa nhiều đường và natri (muối).

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

6 loại chất béo tốt cho chế độ ăn giảm cân keto

10/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Dù bạn đang theo đuổi chế độ ăn keto hay đơn giản là muốn cải thiện sức khỏe, việc bổ sung chất béo tốt cho sức khỏe là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, không phải loại chất béo nào cũng sinh ra để hỗ trợ giảm cân. Hãy khám phá ngay 6 loại chất béo tốt cho hành trình giảm cân với chế độ keto để có một cơ thể khỏe mạnh.

6 loại chất béo tốt cho chế độ ăn giảm cân keto

1. Quả bơ

Quả bơ là thực phẩm cung cấp chất béo lành mạnh rất tốt cho sức khỏe, các axit béo không bão hòa đơn (MUFA) dồi dào có lợi cho tim. Chúng cũng chứa nhiều chất xơ, vitamin, giúp tăng cường sức khỏe tiêu hóa. Với  nửa quả bơ (100g) cỡ trung bình, chứa 114 calo, 1,3 gam (g) protein, 10,5 g chất béo, 6g carbs và 5 g chất xơ. Có thể thêm bơ vào món salad, sinh tố hoặc bữa ăn sáng thân thiện với keto để tận dụng những lợi ích của món ăn  này.

2. Dầu gạo lứt

Một nghiên cứu gần đây của Viện Y học ứng dụng Việt Nam (VIAM), đánh giá hiệu quả của dầu ăn chứa dầu gạo lứt  Neptune Light có chứa gamma-orizanol, cho những người thừa cân béo phì có rối loạn mỡ máu. Kết quả cho thấy , sử dụng trong vòng 3 tháng,  đã có tác dụng tác dụng làm giảm các chỉ số cholesterol máu, LDL, triglyceride tương tự như dầu ôliu. Cùng chế độ ăn phù hợp, dầu Neptune Light giúp làm giảm cân nặng và giảm khối lượng mỡ ở những đối tượng thừa cân béo phì. Hiệu quả ghi nhận trên cả 3 nhóm đối tượng tiền béo phì, béo phì độ 1 và béo phì độ 2.

Dầu ăn từ gao lứt giúp hỗ trợ giảm cân - VIAM clinic
Dầu gao lứt là một loại chất béo tốt đối với chế độ ăn giảm cân

Từ đó cho thấy, dầu gạo lứt tốt tương đương dầu oliu trong chế độ ăn giảm cân, giảm mỡ máu và phòng chống bệnh tim mạch.Chúng có thể được dùng  để trộn salats, xào nhẹ, nước sốt.  Trong 100g dầu Neptune Light có chứa 17,8g chất béo bão hòa, 49,9g chấtbéo không bão hòa đơn, 32,3 chát béo bão hòa đa, và gamma-oryzanol 300mg; so với thành phần dầu oliu lần lựơt là 14,68g, 72,5g, 9,6g và  không có gamma- oryzanol.

Đọc thêm bài viết: Hiệu quả của dầu ăn hỗn hợp Neptune Light (có chứa dầu gạo lứt) đối với tình trạng rối loạn lipid máu ở người trưởng thành 40 – 60 tuổi

3. Dầu quả bơ

Giống như dầu ô liu, dầu bơ rất giàu MUFA chống viêm, nhưng một trong những lợi ích lớn nhất khi sử dụng dầu bơ là nó có thể chịu được khi nấu ở nhiệt độ cao, rất lý tưởng để xào. Một  muỗng canh dầu bơ có 124 calo, 14 g chất béo (trong đó 1,6 g bão hòa) và 0 g carbohydrate.

4. Hạt lạc, hạnh nhân

Chất béo từ hạnh nhân là nguồn chất béo tốt, hỗ trợ giảm cân - VIAM clinic
Chất béo từ hạnh nhân là nguồn chất béo tốt đối với người theo chế độ Keto

Hạt lạc và hạnh nhân giàu chất béo không bão hòa là loại được lựa chọn,tuy nhiên chúng cũng chứa carbs, vì vậy hãy xem nhãn để tính toán chính xác những gì bạn đang nhận được. Ví dụ:  1 ounce (oz) hạnh nhân (khoảng 23 hạt) chứa 164 calo, 6 g protein, 14,1 g chất béo, 6,1 g carbohydrate và khoảng 3,5 g chất xơ.

Bạn cũng nên chọn loại bơ hạt có nhãn không thêm đường để đảm bảo bạn không bổ sung thêm carbs vào chế độ ăn uống của mình.

5. Hạt chia và lanh

Hai loại hạt này có lượng axit béo omega-3. Chế độ ăn của mọi người có xu hướng không đạt tỷ lệ tối ưu, thường quá nhiều omega-6 hơn omega-3, tỷ lện khuyến nghị omega 3/omega 6 trong khoảng 1/3 đến 1/5.

Có nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ này tăng do nhiều omega 3 hơn, có tác dụng giảm nguy cơ kháng insulin , đái tháo đường type loại 2 – và béo phì. Về giá trị dinh dưỡng oz (28,3g) hạt chia có 138 calo, 4,7 g protein, 8,7 g chất béo, 11,9 g carbs và 9,8 g chất xơ. Và 1 muỗng canh hạt lanh xay nhỏ có 37 calo, 1,3 g protein, 3 g chất béo, 2 g carbs và 1,9 g chất xơ (cơ bản là 0 carbs).

Đọc thêm bài viết:Trẻ em có cần chất béo không?

6. Cá béo

Một số loại cá béo tốt cho sức khỏe - VIAM clinic
Một số loại cá béo tốt cho sức khỏe

Cá là một loại tốt mà bạn cần đưa vào chế độ ăn keto. Ưu tiên các loại cá béo như cá hồi, cá mòi, cá thu và cá ngừ, chúng chứa nhiều axit béo omega-3 có lợi cho tim. Tập chí Dinh dưỡng (hoa kỳ) tháng 8/2020 cho thấy tiêu thụ 20 g cá mỗi ngày có thể làm giảm 4% nguy cơ mắc bệnh tim và tử vong do bệnh tim. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 1người trong số 5 người ăn đủ lượng cá được khuyến nghị mỗi tuần.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

PGS.TS.BS Nguyễn Xuân Ninh – Trưởng phòng kham chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Người bị HIV/AIDS ăn uống thế nào để không bị sụt cân

09/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Những người mắc bệnh này thường phải đương đầu với việc bị suy giảm khả năng miễn dịch và sụt cân nhanh chóng. Do đó, những người này thường sẽ phải ăn nhiều thực phẩm hơn và chọn lựa một số loại thực phẩm bổ dưỡng hơn.

Dinh dưỡng phù hợp là quan trọng với tất cả mọi người, đặc biệt là những người đang mắc HIV/AIDS. Những người mắc bệnh này thường phải đương đầu với việc bị suy giảm khả năng miễn dịch và sụt cân nhanh chóng. Do đó, những người này thường sẽ phải ăn nhiều thực phẩm hơn và chọn lựa một số loại thực phẩm bổ dưỡng hơn.

Người bị HIVAIDS ăn uống thế nào để không bị sụt cân

1. Tại sao người bệnh HIV/AIDS bị sụt cân?

Virus HIV hay còn được biết đến là virus gây suy giảm miễn dịch ở người, loại virus này tấn công vào hệ thống miễn dịch, khiến cho khả năng miễn dịch của người mắc phải bị suy giảm. Nếu người mắc virus HIV không được điều trị, họ sẽ chuyển sang giai đoạn AIDS – hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do virus HIV gây ra.

Khi mắc HIV, hệ thống miễn dịch phải làm việc chăm chỉ hơn để chống lại các nhiễm trùng, và do đó mà đòi hỏi nhiều năng lượng hơn, nếu người bệnh không ăn đủ, họ sẽ bị sụt cân nhanh chóng.

Khi mắc các bệnh lý nhiễm trùng, sự thèm ăn có thể bị giảm đi và làm cho người mắc bệnh cảm thấy quá mệt mỏi để ăn, không còn hứng thú ăn uống nữa. Lúc này, việc sụt cân cũng có thể xảy ra do các triệu chứng nhiễm khuẩn như buồn nôn, nôn, tiêu chảy và loét miệng khiến người bệnh chán ăn và giảm hấp thu các chất dinh dưỡng.

Đọc thêm tại bài viết: Dinh dưỡng đối với người HIV/AIDS

2. Tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng đối với người bệnh HIV/AIDS

Người nhiễm HIV nên ăn gì? Dinh dưỡng cho bệnh nhân đang điều trị HIV

Một chế độ ăn uống tốt sẽ giúp người bệnh HIV/AIDS:

  • Tăng cường sức đề kháng, giảm nhiễm trùng và biến chứng của bệnh
  • Giảm tác dụng phụ của thuốc điều trị
  • Giảm bớt các triệu chứng của bệnh
  • Cải thiện cân nặng và sức khỏe tổng thể của người bệnh

Đọc thêm tại bài viết: HIV và AIDS khác nhau như thế nào? Cách phát hiện sớm HIV

3. Người bệnh HIV/AIDS nên ăn uống như thế nào?

Đầu tiên, phải kể đến việc luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Do khả năng miễn dịch suy giảm, người bệnh sẽ dễ mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn hơn. Vì vậy, bên cạnh một chế độ ăn uống bổ dưỡng, người bệnh cần thực hiện các bước đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bao gồm:

  • Rửa tay bằng xà phòng trước khi nấu ăn, trước khi ăn uống và sau khi đi vệ sinh
  • Luôn giữ khu vực nấu ăn, dụng cụ nấu ăn, dụng cụ ăn uống và khu vực ăn uống sạch sẽ
  • Rửa sạch thực phẩm trước khi chế biến hoặc trước khi ăn trực tiếp
  • Không ăn những thực phẩm đã hết hạn hay thực phẩm rã đông không đúng cách (rã đông ở nhiệt độ phòng, ngâm vào nước,…)
  • Luôn ăn chín, uống sôi, không ăn gỏi, đồ tái, chín,…

Ăn thịt tái có sao không?

Những thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất được khuyến nghị ăn nhiều hơn đối với những người mắc bệnh. Cơ thể cần những chất này để tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, giúp tế bào máu khỏe mạnh cũng như cải thiện sức khỏe tổng thể, bao gồm:

  • Trái cây: Các loại trái cây họ cam quýt chứa nhiều vitamin C, hay các loại quả mọng giàu chất chống oxy hóa đều được khuyến nghị.
  • Rau củ: Các loại rau lá xanh giàu vitamin và chất khoáng, hay các loại rau nhiều màu sắc giàu beta-caroten, các loại củ đều có thể thay đổi đa dạng trong chế độ ăn.
  • Ngũ cốc nguyên hạt: yến mạch, gạo lứt,… là những thực phẩm chứa nhiều chất xơ và cung cấp nguồn năng lượng tốt, có ích cho hệ tiêu hóa của người bệnh
  • Đạm: nguồn đạm tốt bao gồm sữa tươi, trứng gà, thịt nạc (thịt gà, lợn, bò), cá

Ngoài ra, người bệnh cũng đừng quên uống nhiều nước, nước giúp giảm mệt mỏi, giảm tác dụng phụ của thuốc.

Người bệnh cũng cần ăn nhiều hơn để tránh sụt cân, tuy nhiên, tùy vào thể trạng và giai đoạn bệnh mà lượng ăn sẽ khác nhau, lúc này, người bệnh nên đến gặp chuyên gia về dinh dưỡng để được tư vấn về mức năng lượng nên tiêu thụ trong ngày cho phù hợp.

4. Người bệnh HIV/AIDS nên kiêng ăn gì?

Người nhiễm HIV/AIDS nên tránh tiêu thụ những thực phẩm sau:

  • Muối: muối gây tích nước, tăng gánh nặng cho thận và suy giảm khả năng miễn dịch, do đó người bệnh nên hạn chế thêm muối vào các món ăn hàng ngày.
  • Đường: quá nhiều đường gây tăng phản ứng viêm trong cơ thể, tăng chỉ số đường huyết cũng khiến cơ thể người bệnh mệt mỏi.
  • Chất béo không lành mạnh: ví dụ da gia cầm, nội tạng động vật, thực phẩm chiên rán,… đều chứa nhiều chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, không tốt cho sức khỏe hệ miễn dịch và sức khỏe tổng thể của người bệnh.
  • Chất kích thích: như rượu, bia, thuốc lá, thuốc phiện,… khiến hệ miễn dịch suy yếu và tăng nguy cơ làm bệnh nặng hơn, cũng như làm giảm tác dụng của thuốc điều trị.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.



| Bình luận

Nên ăn gì và tránh những gì để phòng chống loãng xương?

08/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Nghiên cứu gần đây cho thấy sức khỏe xương tốt hơn có liên quan đến việc ăn nhiều rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, đậu và các loại hạt, thịt gia cầm và cá cũng như các sản phẩm từ sữa ít béo.

Xương là mô sống, liên tục bị phá vỡ và tái tạo. Nếu tốc độ phân hủy vượt quá tốc độ hình thành thì xương sẽ yếu dần theo thời gian, dẫn đến chứng loãng xương. Trong khi di truyền góp phần gây ra nguy cơ loãng xương thì hoạt động thể chất và dinh dưỡng tốt có tác dụng phòng ngừa loãng xương. Không bao giờ là quá muộn để cải thiện sức khỏe xương của chúng ta, bất kể chúng ta đang ở độ tuổi nào trong cuộc đời.

Nên ăn gì và tránh những gì để phòng chống loãng xương

Thực phẩm nguyên chất là tốt nhất cho sức khỏe xương

Dinh dưỡng trong suốt cuộc đời đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì xương chắc khỏe. Điều này rất quan trọng bởi vì nếu bạn không có đủ chất dinh dưỡng nhất định, bạn sẽ bị mất xương, điều này khiến bạn dễ bị gãy xương.

Bạn nên cố gắng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của mình thông qua chế độ ăn uống, chỉ bổ sung chất bổ sung nếu cần thiết và theo hướng dẫn của bác sĩ.

Thật vậy, mặc dù người ta đã xác định rõ ràng rằng canxi và vitamin D là những chất dinh dưỡng quan trọng cho sức khỏe của xương, nhưng hiệu quả của việc bổ sung chế độ ăn uống của bạn những chất dinh dưỡng này để ngăn ngừa gãy xương vẫn còn gây tranh cãi. Một báo cáo năm 2018 kết luận rằng không có đủ bằng chứng để khuyến nghị bổ sung canxi và vitamin D để ngăn ngừa gãy xương ở người lớn khỏe mạnh, mặc dù điều này không áp dụng cho những người được chẩn đoán mắc bệnh loãng xương hoặc thiếu vitamin D. Báo cáo cho biết bổ sung vitamin D và canxi cũng có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận, vì vậy tốt nhất bạn nên thảo luận về những rủi ro và lợi ích cá nhân của mình với bác sĩ.

Mặt khác, nhận được những chất dinh dưỡng này từ thực phẩm có nghĩa là chúng được đi cùng cùng với các vitamin và khoáng chất khác cũng có thể quan trọng đối với sức khỏe của xương và nghiên cứu mới đây cho thấy rằng chế độ ăn uống tổng thể của bạn có thể quan trọng.

Ví dụ, một nghiên cứu được công bố vào năm 2017 kết luận rằng sức khỏe xương tốt hơn có liên quan đến việc ăn nhiều rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, đậu và các loại hạt, thịt gia cầm và cá cũng như các sản phẩm từ sữa ít béo.

Ngoài việc ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau, bạn cần đảm bảo rằng bạn ăn đủ các chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho xương: canxi, vitamin D, protein và flavonol.

Canxi làm cho xương cứng

Canxi rất quan trọng đối với sức khỏe của xương vì nó duy trì sức khỏe của xương. Người lớn nên bổ sung khoảng 1.000 miligam (mg) canxi mỗi ngày, tăng lên 1.200 mg đối với phụ nữ trên 50 tuổi và nam giới trên 70 tuổi.

Dưới đây là những nguồn thực phẩm cung cấp canxi tốt nhất:

  • Các sản phẩm từ sữa sữa, sữa chua hoặc phô mai cung cấp khoảng 300 mg canxi.
  • Nước trái cây tăng cường canxi và sữa làm từ thực vật: Chúng bao gồm sữa đậu nành và sữa thực vật, có thể chứa nhiều canxi như sữa bò. (Chỉ cần nhớ lắc đều trước khi uống vì canxi bổ sung có thể lắng xuống đáy)
  • Đậu phụ thường có chứa canxi (khoảng 250 mg mỗi ½ cốc), nhưng hãy kiểm tra nhãn.
  • Cá mòi và cá hồi đóng hộp: Canxi có trong xương mềm của chúng (180 đến 325 mg trong 85 gam).
  • Rau xanh đậm: Cải rổ, cải xoăn, củ cải xanh và bắp cải có thể cung cấp 100 đến 250 mg canxi cho mỗi 1 cốc rau nấu chín. Cảnh báo bạn rằng canxi được hấp thụ kém từ các loại rau có hàm lượng oxalat cao, như rau bina và đại hoàng.

Vitamin D thúc đẩy sự hấp thụ canxi

Vitamin D giúp hấp thụ canxi và chức năng của tế bào xương, đồng thời chúng ta có thể tổng hợp phần lớn những gì chúng ta cần cho da, giả sử chúng ta tiếp xúc một chút với ánh nắng mặt trời. Nhưng trong những tháng mùa đông ở nửa phía bắc của Hoa Kỳ và Canada, mặt trời quá thấp trên bầu trời để cung cấp đủ tia cực tím, vì vậy chúng ta cần tìm đến nguồn thực phẩm và chất bổ sung.

Khuyến cáo người lớn ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nên bổ sung 600 đơn vị quốc tế (IU) vitamin D mỗi ngày, tăng lên 800 IU đối với những người từ 70 tuổi trở lên. Chỉ có một số nguồn thực phẩm tốt cung cấp vitamin D:

  • Cá béo 85 gam cá hồi hoặc cá kiếm có thể cung cấp khoảng 500 IU, với lượng thấp hơn trong cá mòi và cá ngừ đóng hộp.
  • Đồ uống tăng cường vitamin D: Sữa bò, sữa thực vật và nước trái cây có khoảng 100 IU mỗi khẩu phần, nhưng hãy kiểm tra nhãn để biết lượng chính xác. Một số loại ngũ cốc ăn sáng và sữa chua cũng được tăng cường.
  • Lòng đỏ trứng, gan bò, thịt lợn và phô mai: Những thực phẩm này cung cấp một lượng nhỏ vitamin D (20 đến 40 IU mỗi khẩu phần) nhưng có thể đóng góp vào tổng lượng vitamin D mà bạn tiêu thụ trong ngày.

Nếu lo lắng rằng mình không nhận đủ vitamin D do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và thực phẩm, bạn có thể nói chuyện với bác sĩ về việc bổ sung.

Protein mang lại cấu trúc xương

Các khoáng chất như canxi mang lại cho xương độ cứng, nhưng chính protein mới tạo nên ma trận cấu trúc cơ bản của chúng.

Trong nhiều năm, các nhà nghiên cứu cho rằng chế độ ăn giàu protein có thể làm mất canxi trong xương, nhưng một đánh giá lớn được công bố vào năm 2017 kết luận rằng có rất ít bằng chứng cho điều này.

Hầu hết mọi người đều nhận đủ chất đạm, nhưng khi mọi người già đi, lượng protein hấp thụ sẽ giảm đi là điều bình thường. Mục tiêu của bạn là nhận được ít nhất 15 gam protein mỗi khi ăn. Thịt, gia cầm, cá, trứng và các sản phẩm từ sữa là những nguồn rõ ràng. Ngoài ra, bạn có thể bổ sung những nguồn thực vật như đậu, các loại hạt, bơ đậu phộng, bơ hạnh nhân và hạt hướng dương.

Có thực phẩm nào bạn nên tránh?

Có một số chất dinh dưỡng và sản phẩm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của xương.

  • Muối: Ăn quá nhiều muối có thể khiến bạn bài tiết nhiều canxi hơn qua nước tiểu, có thể dẫn đến mất xương về lâu dài.
  • Rượu: Hạn chế uống không quá một ly mỗi ngày đối với phụ nữ và hai ly mỗi ngày đối với nam giới.
  • Caffeine: Quá nhiều caffeine có thể làm tăng bài tiết canxi, nhưng một đánh giá được công bố vào năm 2017 đã kết luận rằng có rất ít nguy cơ đối với sức khỏe của xương miễn là bạn không tiêu thụ quá 400 mg caffeine mỗi ngày, hoặc khoảng 4 tách cà phê.
  • Soda: Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người uống nhiều soda có mật độ khoáng xương kém hơn, nhưng tác dụng này dường như bị hạn chế ở cola, có chứa cả caffeine và axit photphoric.

Tất nhiên, có những lý do sức khỏe khác để theo dõi lượng muối ăn vào và tránh uống quá nhiều rượu, soda và caffeine. Bạn nên nhìn vào bức tranh toàn cảnh và hướng tới một chế độ ăn giàu nhiều loại thực phẩm nguyên chất để cung cấp chất dinh dưỡng giúp xương chắc khỏe.

Hồng Ngọc – Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Bật mí lý do trẻ biếng ăn thường được chỉ định bổ sung men

07/06/2024 -  VIAM TV

Bật mí lý do trẻ biếng ăn thường được chỉ định bổ sung men- viam clinic

Biếng ăn là nỗi lo thường trực của rất nhiều cha mẹ, đặc biệt là khi con chậm tăng cân, kém phát triển. Trong các cộng đồng chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc con nhỏ, vấn đề liên quan đến dinh dưỡng ở trẻ nhỏ luôn được đông đảo các bậc phụ huynh quan tâm. Trong đó có rất nhiều mẹ băn khoăn: “Tại sao trẻ biếng ăn thường được bác sĩ chỉ định bổ sung thêm men tiêu hóa hoặc men vi sinh?”

Đây là câu hỏi mà rất nhiều bậc phụ huynh đặt ra khi con gặp phải tình trạng biếng ăn lâu ngày, chậm tăng cân. Thực tế, việc bổ sung men tiêu hóa và men vi sinh có thể mang lại hiệu quả tích cực cho trẻ biếng ăn, nhưng không phải lúc nào bổ sung cũng là tốt. Hãy lắng nghe bác sĩ dinh dưỡng VIAM giải mã những thắc mắc trên trong video dưới đây.

@bsdinhduong.viam

Tại sao trẻ biếng ăn thường được bổ sung men vi sinh/ men tiêu hóa? #Menvisinh #mentieuhoa #suckhoe #dinhduong #trendingnow #treem #VIAMClinic #biengan @bacsiviam

♬ nhạc nền – Bác sĩ dinh dưỡng VIAM – Bác sĩ dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

BẢO VỆ SỨC KHỎE CẢ GIA ĐÌNH TRƯỚC NGUY CƠ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM TRONG MÙA HÈ

07/06/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Mùa hè đến mang theo những nguy cơ ngộ độc thực phẩm “rình rập”, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi “nảy nở”. Vậy làm sao để bảo vệ cả gia đình tận hưởng mùa hè trọn vẹn? Hãy cùng khám phá cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm đơn giản mà hiệu quả trong bài viết dưới đây.

ngộ độc mùa hè

Mùa hè – mùa cao điểm của ngộ độc thực phẩm

Nắng nóng mạnh và kéo dài, độ ẩm tăng cao biến mùa hè thành “thiên đường” cho vi khuẩn phát triển mạnh mẽ, tấn công thực phẩm, nhất là các loại thực phẩm tươi sống như thịt, hải sản, rau củ quả, các thhuwjc phẩm, món ăn chế biến sẵn…

Ngộ độc thực phẩm có thể gây ra các triệu chứng khó chịu như nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, thậm chí đe dọa tính mạng nếu không được xử lý kịp thời. Trẻ em, người lớn tuổi và những người có sức đề kháng yếu lại càng dễ trở thành “mục tiêu” của các loại vi khuẩn gây ngộ độc.

Nguyên nhân và tác nhân gây ngộ độc thực phẩm thường gặp

Ngộ độc thực phẩm có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

Ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn Salmonella và cách xử trí

  • Vi khuẩn: Salmonella, E. coli, Staphylococcus aureus, Clostridium botulinum… là những loại vi khuẩn thường gây ra ngộ độc trong mùa hè. Chúng có thể xâm nhập vào thực phẩm từ nhiều nguồn khác nhau, từ quá trình sản xuất, chế biến đến bảo quản. Một số loại vi khuẩn có thể tiết ra độc tố làm cho ngộ độc thực phẩm càng nặng nề hơn.
  • Ký sinh trùng: Giardia, Toxoplasma gondii, sán dây, sán lá… cũng là những tác nhân gây ngộ độc nghiêm trọng, thường “trú ẩn” trong thực phẩm tươi sống, rau sống chưa được rửa sạch.
  • Virus: Norovirus là thủ phạm hàng đầu gây nôn mửa và tiêu chảy, thường lây lan qua tiếp xúc với người bệnh hoặc bề mặt bị nhiễm khuẩn.
  • Độc tố tự nhiên: là độc tố có sẵn trong một số loại thực phẩm như cyanide trong hạt táo, hạt cherry; glycoalkaloid trong khoai tây xanh hay lectin trong đậu thận sống…
  • Chất bảo quản, phụ gia: sử dụng quá liều lượng hoặc sử dụng các chất không được phép trong thực phẩm cũng là nguyên nhân gây ngộ độc.

Đọc thêm bài viết: Ngộ độc thực phẩm – Mối lo ngại không thể bỏ qua vào mùa hè

10 lời khuyên vàng để bảo quản thực phẩm an toàn

10 lời khuyên vàng để bảo quản thực phẩm an toàn

Hãy áp dụng những khuyến cáo dưới đây giúp bạn hạn chế tối đa nguy cơ ngộ độc thực phẩm ngay trong ngôi nhà của mình.

  1. Chỉnh nhiệt độ tủ lạnh: đảm bảo nhiệt độ ngăn mát dưới 5°C, ngăn đá từ -15°C đến -18°C.
  2. Bảo quản nhanh chóng: đưa thực phẩm đông lạnh hoặc thực phẩm chế biến nóng về nhà ngay sau khi mua và thực hiện ngay các biện pháp bảo quản thích hợp.
  3. Giữ nóng thức ăn: giữ thức ăn đã chế biến ở nhiệt độ 60°C trở lên nếu không muốn ăn ngay.
  4. Làm lạnh siêu tốc: cho thức ăn vào tủ lạnh ngay sau khi nguội bớt, chia thành các phần nhỏ để làm lạnh nhanh hơn.
  5. Tách riêng thực phẩm sống và chín: thực phẩm sống và thực phẩm đã nấu chín cần được tách riêng, bảo quản trong các hộp túi riêng, các ngăn đựng riêng, sử dụng các dụng cụ chế biến riêng để tránh lây nhiễm chéo.
  6. Rã đông đúng cách: đảm bảo thực phẩm được rã đông hoàn toàn trước khi nấu, theo khuyến cáo đối với từng loại thực phẩm.
  7. Không chất đầy tủ lạnh: tủ lạnh cũng cần những khoảng không gian trống để khí lạnh có thể lưu thông một cách dễ dàng, do vậy đừng cố gắng nhét kín đầy ắp tủ lạnh.
  8. Bảo quản đồ ăn thừa cẩn thận: thức ăn còn lại nên chỉ sử dụng trong 3-5 ngày hoặc cấp đông ngay sau khi nấu nếu muốn bảo quản trong thời gian dài hơn. Nên gắn nhãn, ghi rõ thời gian của món ăn, với những món ăn đã bảo quản trong tủ lạnh, cần nấu kỹ lại trước khi sử dụng.
  9. Biết khi nào nên bỏ: không ăn thức ăn để quá 4 tiếng ngoài tủ lạnh, thức ăn đã để quá lâu trong tủ lạnh.
  10. Hạn chế tiếp xúc: Không chế biến thức ăn cho người khác nếu bạn đang bị ngộ độc thực phẩm hoặc đang có các nhiễm khuẩn khác.

Nhận biết dấu hiệu ngộ độc và xử lý kịp thời

Nhận biết dấu hiệu ngộ độc và xử lý kịp thời - VIAM clinic

Các triệu chứng ngộ độc thực phẩm có thể xuất hiện từ 30 phút đến vài ngày sau khi ăn phải thực phẩm nhiễm khuẩn. Hãy chú ý những dấu hiệu sau:

  • Buồn nôn, nôn;
  • Đau bụng, tiêu chảy;
  • Sốt;
  • Đau đầu, chóng mặt hoặc lơ mơ, không tỉnh táo;
  • Mệt mỏi, yếu sức;
  • Co giật, khó thở (trường hợp nặng).

Nếu nghi ngờ bị ngộ độc, cần ngừng ăn uống lại các món đó, uống nhiều nước hoặc dung dịch bù nước oresol (pha đúng theo chỉ dẫn) để tránh mất nước. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm hoặc trở nên nghiêm trọng, cần đến cơ sở y tế ngay lập tức.

Đọc thêm bài viết: Chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Phòng bệnh hơn chữa bệnh

Để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, bạn nên thực hiện đúng 10 lời khuyên vàng để bảo quản thực phẩm an toàn. Ngoài ra, cần chú ý thực hiện đầy đủ các việc sau:

  • Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, trước và sau khi sơ chế, chế biến thực phẩm.
  • Rửa sạch thực phẩm dưới vòi nước chảy. Sau khi sơ chế, rửa sạch và sát trùng khu vực sơ chế thực phẩm.
  • Nấu chín kỹ thức ăn, đặc biệt là thịt, cá, trứng và hải sản; trước ăn cần phải đậy kín, để riêng thức ăn chín và bảo quản trong tủ lạnh.
  • Không để thức ăn chín tiếp xúc với thức ăn sống. Tách riêng các dụng cụ chế biến đối với thức ăn chín và sống (dao, thớt, kéo, bát, tô đựng…)
  • Tránh ăn các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc hoặc đã hết hạn sử dụng.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

 

TS.Bs. Trương Hồng Sơn – Viện Y học ứng dụng Việt Nam

 



| Bình luận

Khách hàng đánh giá

4.8

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY