Blog

“Còn nhiều bất cập trong việc quản lý đảm bảo suất ăn bán trú của học sinh”

19/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Liên quan đến suất ăn bán trú, BS. Nguyễn Hoài Thu đánh giá, số lượng và chất lượng các bữa ăn bán trú của học sinh hiện nay chưa có sự đồng đều và vẫn còn nhiều bất cập trong việc quản lý đảm bảo bữa ăn dinh dưỡng, hợp vệ sinh cho học sinh.

Suất cơm bán trú gây tranh cãi mấy ngày qua.
Suất cơm bán trú gây tranh cãi mấy ngày qua.

PV báo Dân Việt đã có cuộc trao đổi với BS. Nguyễn Hoài Thu, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam, trước lo lắng của phụ huynh về suất ăn bán trú hiện nay khi xảy ra 2 sự cố liên quan đến cả chất lượng và số lượng món ăn của học sinh.

Suất ăn bán trú của học sinh chưa có sự đồng đều

Chào BS. Nguyễn Hoài Thu! Mới đây xảy ra liên tiếp 2 vụ liên quan đến suất ăn bán trú, trong đó một vụ liên quan đến số lượng thức ăn lèo tèo vài miếng và một vụ liên quan đến chất lượng bữa ăn nghi ngộ thực phẩm. Bác sĩ đánh giá các suất ăn bán trú của học sinh hiện nay thế nào?

Số lượng và chất lượng các bữa ăn bán trú của học sinh hiện nay chưa có sự đồng đều ở các cơ sở trường học. Đa phần các bữa ăn dinh dưỡng học đường đã được các nhà trường quan tâm đảm bảo chất lượng và dinh dưỡng, song bên cạnh đó vẫn còn một số cơ sở trường học chưa thực sự quan tâm đến bữa ăn cho học sinh, thiếu cả về số lượng và chất lượng cũng như chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Do không có cơ sở vật chất cũng như biên chế đội ngũ nhân sự liên quan đến bếp ăn nên hiện nay các trường thường ký kết với công ty cung cấp suất ăn. Tuy nhiên, điều này khiến phụ huynh lo lắng về việc thiếu kiểm soát chất lượng và số lượng như thời gian vừa qua. Theo bác sĩ, khi xảy ra sự cố thì trách nhiệm thuộc về ai?

Hiện tại vẫn còn nhiều bất cập trong việc quản lý đảm bảo bữa ăn dinh dưỡng, hợp vệ sinh cho học sinh có thể thấy như:

Ngoài kiểm soát thực phẩm đầu vào, nhiều cơ sở chưa kiểm soát được các yếu tố khác có ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm: phương tiện, dụng cụ chế biến, bảo quản, thời gian vận chuyển…Thực phẩm nguồn gốc rõ ràng nhưng bảo quản sai cách, thời gian vận chuyển quá lâu vẫn có thể làm xuất hiện các yếu tố có thể gây hại với sức khỏe.

Chưa truy xuất được nguồn gốc thực phẩm từ gốc. Hiện tại thường chỉ quản lý được đến việc truy xuất giấy tờ của cơ sở sản xuất, nhập khẩu. Nếu có truy xuất cũng thường chỉ truy xuất được nguồn gốc các thực phẩm tươi sống (rau, thịt, cá). Đối với các thực phẩm chín chế biến sẵn như: Bánh ngọt, sữa… không kiểm chứng được hoàn toàn tiêu chuẩn nguồn gốc, chỉ đối chiếu theo đăng ký ATTP của bên giao nhận cung ứng.

Việc các cơ sở, trường học ký hợp đồng cung cấp thực phẩm với bên thứ 3 cũng là một vấn đề tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nguyên nhân là do cơ sở cung ứng ở xa bếp ăn tập thể, khó kiểm soát được thực phẩm đầu vào, thời gian vận chuyển thức ăn từ nơi nấu đến nơi sử dụng dài, nếu phương tiện vận chuyển không bảo đảm cũng có thể ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm, thậm chí gây hư hỏng…

Cũng phải xét đến nhiều yếu tố, ví dụ như yếu tố thời tiết mùa nồm ẩm khiến thực phẩm dễ hư hỏng, hoặc với những trường học có hàng ngàn học sinh, mỗi ngày cung cấp vài ngàn suất ăn thì dễ xảy ra ngộ độc thực phẩm kể cả cấp tính và mạn tính

Điều này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho người ăn tại các bếp ăn tập thể này. Nếu bữa ăn không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, người ăn sẽ có nguy cơ ngộ độc cấp tính như sốt, nôn ói, tiêu chảy… và phải nhập viện hoặc có thể gây nguy hiểm đến tính mạng cũng như ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe sau này.

Theo BS, quy trình giám sát suất ăn bán trú hiện nay nên thực hiện thế nào mới thực sự đảm bảo?

Việc phối hợp kiểm tra giám sát bữa ăn cho học sinh giữa nhà trường và phụ huynh là điều rất cần thiết. Để đảm bảo điều này các nhà trường nên thành lập các ban kiểm tra tiếp nhận thực phẩm bán trú, có sự góp mặt của Ban Giám hiệu nhà trường, đại diện phụ huynh học sinh, kiểm tra về số lượng, chất lượng thực phẩm, nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm ghi trên bao bì, nhãn mác.

Nhân viên y tế nhà trường thường xuyên kiểm tra, test nhanh mẫu thực phẩm hang ngày tại các bếp ăn tập thể. Triển khai test chuyên sâu định kỳ nhằm phục vụ công tác giám sát an toàn thực phẩm.

Ngoài nguồn gốc thực phẩm, cũng cần kiểm tra, giám sát, thực hiện quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với người trực tiếp sơ chế, chế biến thực phẩm, với cơ sở vật chất, dụng cụ chế biến.

Nhiều hoạt chất được phát hiện với hàm lượng cao nhưng chưa có quy định mức giới hạn tối đa cho phép, chưa có quy định đối với sản phẩm cụ thể nên cần xây dựng ngưỡng giới hạn cho phép của các hoạt chất. An toàn thực phẩm phải được thực hiện ở tất cả các khâu, từ sản xuất đến chế biến, phân phối và tiêu dùng.

Nhiều nguyên nhân dẫn có thể đến ngộ độc thực phẩm

Ngoài việc thiếu thức ăn, ngộ độc thực phẩm là mối lo ngại rất lớn với phụ huynh. Xin bác sĩ cho biết những nguy cơ nào có thể dẫn đến ngộ độc thực phẩm trong trường học?

Ngộ độc thực phẩm ở các nhà trường có thể có nguyên nhân đến từ việc không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở 1 khâu trong sản xuất hoặc cung cấp bếp ăn của nhà trường cung cấp.

Mỗi loại nguyên liệu chế biến suất ăn bán trú đều có nguy cơ mất an toàn thực phẩm như: thực phẩm bị ôi thiu, thực phẩm nhiễm các loại nấm mốc, vi khuẩn gây bệnh, nhiễm hóa chất độc hại.

Mất an toàn thực phẩm có thể xảy ra ở nhiều khâu, từ nguyên liệu đến cách chế biến, điều kiện vệ sinh nơi chế biến, dụng cụ chế biến, vệ sinh và sức khỏe của người chế biến, vận chuyển, bảo quản… đã khiến cho suất ăn không đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cho học sinh.

Nhiều bếp ăn bán trú không tuân thủ đúng qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không giữ vệ sinh và an toàn trong quá trình sản xuất và bảo quản thực phẩm. Một số nguyên nhân khác như việc sử dụng thuốc trừ sâu không đúng cách, chất bảo quản cấm, nguồn nước không bảo đảm vệ sinh… có thể gây ảnh hưởng đến nguyên liệu đầu vào của bếp ăn bán trú từ đó gây ra những vụ ngộ độc cấp tính hoặc ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của người ăn và trong những trường hợp này là cho các học sinh.

Bác sĩ có thể tư vấn cho phụ huynh làm thế nào bằng mắt thường có thể nhận biết được đâu là thực phẩm tươi ngon?

Phụ huynh hoàn toàn có thể tham gia vào khâu kiểm soát thực phẩm với bếp ăn và bằng mắt thường có thể kiểm tra thực phẩm có đảm bảo hay không.

Cách lựa chọn thịt

Thịt tươi mới là thịt của động vật vừa mới giết mổ. Nếu là thịt mới thì thịt còn ấm, miếng thịt dẻo, thơm mùi đặc trưng, không hôi, không có mùi lạ, bề mặt miếng thịt không có lớp màng bao phủ, lấy ngón tay ấn sẽ thấy đàn hồi tốt và không chảy nước. Nếu bạn nhìn nghiêng dưới ánh sáng thì có thể thấy các màu ngũ sắc ánh lên khác nhau. Đó là thịt tươi và ngon. Thịt ôi thì không được dẻo, miếng thịt vón lại như một cục và sẽ không có các màu ngũ sắc.

Cách lựa chọn cá

Vảy cá xếp đều, trắng, không bong tróc, không có các dấu hiệu bất thường. Mang cá phải khép chặt, nếu lấy tay nâng mang cá lên xem sẽ thấy mang cá màu hồng tươi mà không phải màu tía. Quan sát mắt cá. Cá tươi thì mắt cá to, sáng trong, hơi lồi ra ngoài. Chất nhờn trên thân mình phải trong, nhớt và không có mùi lạ.

Cách chọn rau củ tươi

Rau củ tươi là rau củ không héo, màu xanh hoặc màu đặc trưng mà không bị biến dạng. Cánh lá cứng cáp, không mềm. Cầm cây rau lên thân cây rau sẽ nằm thẳng, không mềm rũ xuống là rau mới. Quan sát lá rau, lá rau phải không được vàng, không có lá đen. Sờ thân cây rau không có nhớt vì nhiều khi lá héo được người bán hàng vứt bỏ nhưng những lá thối sẽ tạo nhớt trên thân. Cuống lá rau phải còn xanh, mập hoặc mang dáng vẻ đặc trưng.

Cách chọn quả tươi

Chọn quả không bị nứt, vỏ không thủng, quả không dập nát. Nếu những quả có cành như vải, nhãn, nho thì bẻ cành xem thử, nếu lõi cành bên trong màu xanh, thơm mùi nhựa cây thì quả đó mới thu hoạch. Nếu khô, héo, quắt, đen thì là đã thu hoạch từ lâu, quả không còn mới nữa.

Một số yêu cầu về chất lượng và số lượng suất ăn đối với từng học sinh tại trường học:

  • Đảm bảo sự phân bố hợp lý giữa các bữa ăn ở nhà và ở trường: năng lượng của bữa trưa ở trường nên chiếm 30-40% tổng nhu cầu năng lượng cả ngày.
  • Bữa ăn phải cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho từng nhóm đối tượng học sinh, bao gồm: trẻ bình thường, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân – béo phì.
  • Năng lượng cung cấp cho các em phải đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt là 3 thành phần quan trọng: đạm (protein), đường bột (glucid), béo (lipid).
  • Đánh giá chỉ số khối cơ thể BMI để biết tình trạng dinh dưỡng và điều chỉnh khẩu phần hợp lý.
  • Ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm: bữa ăn hàng ngày cần đa dạng, có ít nhất 5 trong 8 nhóm thực phẩm trong đó nhóm dầu mỡ là bắt buộc.
  • Ăn phối hợp nguồn đạm thực vật và động vật, chất béo động vật và thực vật: Đối với nhóm từ dưới 10 tuổi, tỷ lệ protein động vật so với protein tổng số >50%, trẻ cần ăn nhiều protein từ nguồn động vật hơn protein từ các nguồn khác. Đối với nhóm từ 11 tuổi trở lên, tỷ lệ protein động vật so với protein tổng số >35%;
  • Không nên ăn mặn, luôn sử dụng muối i-ốt trong chế biến thức ăn. Trẻ nên sử dụng dưới 5g muối/ ngày.
  • Hạn chế tiêu thụ đường tinh chế: WHO khuyến cáo cần giảm tiêu thụ đường đôi, đường đơn trong khẩu phần. giảm lượng đường tiêu thụ dưới 10% tổng năng lượng nạp vào cơ thể.
  • Sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có ở địa phương: ưu tiên các nguồn thực phẩm sạch, an toàn có nguồn gốc rõ ràng để chế biến thức ăn.
  • Uống đủ nước hàng ngày: trẻ 6-11 tuổi cần trung bình 1.3-1.5l nước ưu tiên nước lọc, nước trái cây, sữa không bổ sung thêm đường, nước rau, nước canh.

Xem thêm video hấp dẫn:

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Nguyễn Hoài Thu Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM

Theo Dân Việt



| Bình luận

8 lý do bạn không giảm cân được

19/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Giảm cân không phải lúc nào cũng đơn giản, nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả bên trong và bên ngoài, gây cản trở mục tiêu của bạn. Dưới đây là một số trở ngại thường gặp khiến bạn gặp khó khăn trong quá trình giảm cân.

How to Lose Weight and Keep It Off - HelpGuide.org

Sức khỏe đường ruột có vấn đề

Một nghiên cứu cho thấy men vi sinh, prebiotic và synbiotic (hỗn hợp giữa men vi sinh và prebiotic) có thể giúp ngăn ngừa tăng cân. Những người có hệ vi sinh đường ruột ít đa dạng hơn có nhiều khả năng có chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn.

Hãy tăng cường prebiotic trong chế độ ăn uống của bạn. Prebiotic là chất xơ nuôi dưỡng vi khuẩn tốt trong ruột của bạn. Bạn có thể dùng tất cả các loại men vi sinh, nhưng nếu bạn không cho vi khuẩn tốt này ăn thì nó không thể sinh sôi và vượt qua vi khuẩn xấu trong ruột. Tăng prebiotic trong chế độ ăn bằng cách tập trung vào việc ăn trái cây và rau quả. Hãy sử dụng nhiều loại thực phẩm để cung cấp cho đường ruột của bạn nhiều prebiotic hơn.

Do di truyền

Bạn có thể không được lựa chọn hình dáng cơ thể mà mình mong muốn và dễ dàng đạt được điều đó với chế độ ăn uống phù hợp. Gen chiếm khoảng 70% sự thay đổi trọng lượng cơ thể của con người.

Nếu bạn cố gắng giảm cân quá nhiều so với mức quy định thì não bộ – không phải ý chí hay những quyết định có ý thức của bạn – sẽ phản ứng để đẩy cân nặng của bạn trở lại mức mà nó cho là bình thường. Vì vậy, hãy giảm cân một cách từ từ, chậm rãi.

Không giảm quá 10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng.

Cân nặng có thể ảnh hưởng đến mức độ cholesterol, huyết áp và lượng đường trong máu cũng như hình dáng cơ thể, một số tình trạng liên quan đến sức khỏe tâm thần.

Bạn già đi và khối lượng cơ bắp bị giảm

Khi phụ nữ bước vào thời kỳ mãn kinh và nồng độ estrogen bắt đầu giảm, khối lượng cơ sẽ giảm. Thực tế thì khối lượng cơ sẽ giảm từ 3%-8% mỗi thập kỷ sau tuổi 30. Đó là vấn đề lớn vì cơ đốt cháy nhiều calo hơn mỡ.

Phụ nữ sau mãn kinh có nhiều khả năng tăng mỡ trong cơ thể và cần ít calo hơn khi họ già đi. Hơn nữa, những thay đổi tự nhiên trong mô mỡ đi kèm với quá trình lão hóa có thể khiến cơ thể tăng cân.

Bạn hoàn toàn có thể kiểm soát thói quen sức khỏe của mình. Mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể giảm cân và duy trì cân nặng, miễn là họ tạo được những thói quen cần thiết và có kế hoạch sẵn sàng cho bất kỳ sai sót nào có thể gây tăng cân. Hãy ăn các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, hạn chế lượng calo rỗng (như thực phẩm chế biến sẵn và nhiều đường), đồng thời tập các bài tập rèn luyện sức đề kháng.

Tủ thuốc của bạn

Một số loại thuốc có thể gây tăng cân hoặc cản trở sự nỗ lực giảm cân của bạn. Insulin để điều trị bệnh tiểu đường, một số thuốc chống loạn thần hoặc thuốc chống trầm cảm, một số liệu pháp điều trị bệnh động kinh, steroid và thuốc hạ huyết áp như thuốc chẹn beta. Những loại thuốc này có thể gây tăng cân vì chúng gây rối loạn quá trình trao đổi chất, làm thay đổi cảm giác thèm ăn, gây giữ nước hoặc góp phần gây mệt mỏi, khiến bạn ít hoạt động hơn.

Đừng ngừng thuốc chỉ vì bạn tăng cân, hãy nói với bác sĩ, bác sĩ có thể kê cho bạn loại thuốc khác hoặc điều chỉnh liều lượng của bạn.

Khẩu phần ăn

Bạn có thể ghi nhật ký thực phẩm bạn đã ăn để xem bạn thực sự tiêu thụ bao nhiêu calo và điều chỉnh khẩu phần ăn nếu cần hoặc đi khám bác sĩ dinh dưỡng để được lên thực đơn phù hợp nhất. Ngoài ra còn có rất nhiều ứng dụng lập kế hoạch bữa ăn cho bạn tùy ý sử dụng.

Thói quen ăn uống

Ăn uống khi đang làm việc khác, ăn uống mất tập trung có liên quan đến chỉ số BMI cao hơn. Khi bạn nhận thức được những gì mình đang ăn, bạn có thể tạo ra mối liên hệ giữa não và cơ thể rằng bạn đã no và hài lòng.

Bạn nên tự chuẩn bị bữa ăn khi có thể. Khi bạn dành thời gian để nấu nướng, bạn sẽ biết sự cẩn thận trong việc chuẩn bị các món ăn và sẽ thưởng thức các món ăn một cách từ từ thay vì chỉ ăn ngấu nghiến. Và hãy tránh xa các thiết bị điện tử khi ăn uống.

Bỏ bữa hoặc ăn quá nhiều

Khi cắt giảm lượng calo, bạn cố gắng ăn ít, thậm chí bỏ bữa trong ngày. Nhưng nếu bạn làm điều này, cơ thể sẽ buộc bạn phải ăn, sự thiếu hụt này có thể gây tác dụng ngược. Hãy lập kế hoạch ăn uống để bạn có thể bổ sung nhiều loại thực phẩm khác nhau trong ngày mà không cảm thấy thiếu thốn.

Bạn đánh giá quá cao về lượng calo đốt cháy của mình

Khi bạn đang cố gắng giảm cân, việc bạn ăn gì và ăn bao nhiêu quan trọng hơn thói quen tập thể dục. Tập thể dục là bí quyết để giảm cân vì kích thích sự tổng hợp ty thể trong cơ bắp (ty thể là nguồn năng lượng của tế bào), giúp đốt cháy chất béo và carbohydrate tốt hơn. Những người thành công trong việc giảm cân là những người tập thể dục. Tập thể dục là sự cần thiết, chứ không phải chỉ tập khi bạn lỡ ăn nhiều. Tập thể dục như một phần trong chiến lược giảm cân và duy trì cân nặng của mọi người.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bs. Hồ Mai Hương – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Những lời khuyên về chế độ ăn cho người viêm loét đại tràng

18/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Viêm loét đại tràng là một trong những bệnh về tiêu hóa kéo dài dai dẳng, khó chữa, thường tái phát nhiều lần nếu không điều trị triệt để. Đây là một bệnh của đường tiêu hóa, bệnh nhân cần nắm rõ viêm đại tràng nên ăn gì và kiêng những gì để đảm bảo bệnh không bị tái phát hoặc tiến triển nặng hơn.

Thực hành ăn uống lành mạnh

Thực phẩm không gây viêm loét đại tràng, nhưng tình trạng này có thể khiến bạn khó ăn uống lành mạnh hơn. Ví dụ, nếu rau bina làm cho các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn, bạn có thể muốn bỏ tất cả các loại rau ra khỏi chế độ ăn của mình. Nhưng sau đó cơ thể sẽ bỏ lỡ các chất dinh dưỡng quan trọng. Vì vậy, hãy cố gắng ăn đủ các nhóm thực phẩm trong mỗi bữa.

Đối phó với chứng thiếu máu và mệt mỏi với sắt

Bạn cảm thấy mệt mỏi mặc dù không làm gì quá sức? Nguyên nhân có thể là do thiếu máu, khi cơ thể không có đủ hồng cầu khỏe mạnh. Nếu bạn bị chảy máu ở mức độ thấp, lâu dài từ niêm mạc đại tràng hoặc tiêu chảy ra máu, bạn có thể bị thiếu máu do thiếu sắt và cần bổ sung sắt. Nguồn thực phẩm giàu sắt bao gồm thịt nạc, hải sản, rau bina, nho khô và ngũ cốc ăn sáng được bổ sung sắt. Lòng đỏ trứng và atisô là những lựa chọn khác có thể dễ dàng hơn cho dạ dày của bạn.

Uống nhiều chất lỏng

Sinh tố và bữa ăn thay thế luôn là những cách tốt để có đủ dinh dưỡng nếu bạn không thể tiêu hóa thức ăn rắn. Đây là cách đơn giản để cung cấp cho cơ thể chất dinh dưỡng và năng lượng nếu bạn bị giảm cân. Nước lọc và các chất lỏng khác cũng đóng vai trò quan trọng, vì bệnh viêm loét đại tràng có thể khiến cơ thể trở nên thiếu nước.

Mở rộng các lựa chọn của bạn

Nếu sữa và các chế phẩm từ sữa làm tồi tệ các triệu chứng của bạn, bạn có thể bị bất dung nạp lactose. Bạn có thể thử các thực phẩm có hàm lượng đường lactose thấp, chẳng hạn như phômai cứng và sữa chua. Sử dụng các sản phẩm enzyme tiêu hóa như cũng là một cách hữu dụng. Nếu bạn phải bỏ hoàn toàn sữa và các chế phẩm từ sữa ra khỏi chế độ ăn của mình, hãy tìm đến những sản phẩm thay thế như sữa hạnh nhân và phômai làm từ đậu nành đã bổ sung thêm canxi và vitamin D. Bạn cần những chất dinh dưỡng này vì bệnh viêm loét đại tràng và các phương pháp điều trị có thể làm mất xương của bạn.

Sử dụng probiotics

Bạn đang tìm kiếm sự trợ giúp tự nhiên cho chứng khó tiêu viêm loét đại tràng? Hãy thử chế phẩm probiotics. Probiotics có nhiều trong sữa chua hoặc sữa chua uống. Bạn có thể đặc biệt cần chúng nếu bạn bị tiêu chảy hoặc dùng thuốc kháng sinh. Không phải mọi loại probiotics đều có thể giúp ích, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ.

Rắc rối với thực phẩm giàu chất xơ?

Nếu chất xơ làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bạn trong thời gian bệnh bùng phát, hãy tránh nó. Các loại rau củ và trái cây nhiều xơ trở nên khó tiêu hóa với người bị viêm loét đại tràng. Chế độ ăn giảm chất xơ này có thể làm giảm đau, giảm quặn bụng và các triệu chứng khác. Bạn cũng có thể gọt vỏ trái cây và rau để cắt giảm chất xơ.

Nấu chín kỹ đồ ăn

Bông cải xanh và các loại đậu có thể gây đầy hơi và khó tiêu hóa. Chúng cũng có thể khiến bạn bị tiêu chảy và chuột rút. Nhưng chúng cũng rất bổ dưỡng, vì vậy trước khi quyết định bỏ hoàn toàn những thực phẩm này, hãy thử nấu chín kỹ chúng. Điều đó có thể giải quyết được vấn đề.

Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày

Chiến lược chia nhỏ bữa ăn có thể hỗ trợ hệ thống tiêu hóa của bạn hoạt động dễ dàng và hiệu quả hơn. Khi bạn cho hệ thống tiêu hóa của mình hoạt động với số lượng nhỏ hơn, nó sẽ giúp ngăn ngừa cơn đau và cung cấp cho cơ thể một lượng chất dinh dưỡng ổn định.

Viết nhật ký ăn uống

Cho dù bạn sử dụng bút và giấy hay ghi chú trên điện thoại, hãy ghi lại những gì bạn ăn và cảm giác của bạn hàng ngày. Tìm kiếm những thực phẩm khiến bạn cảm thấy khó chịu. Hãy tránh xa những món ăn đó trong một thời gian. Sau đó, thêm chúng lần lượt vào chế độ ăn uống để xem liệu chúng có ảnh hưởng đến bạn hay không. Thực phẩm cay, béo và đồ uống có ga, chứa caffein là những tác nhân phổ biến.

Đa dạng những loại thực phẩm bạn có thể ăn

Cần thể hạn chế một số loại thực phẩm có vẻ không tốt cho sức khỏe, ví dụ điều chỉnh thành phần  pizza – thay thế xúc xích và thịt xông khói bằng protein nạc, sữa ít béo và rau trên một lát bánh pizza.

Tổng kết, không có chế độ ăn kiêng kỳ diệu nào phù hợp với tất cả mọi người mắc bệnh viêm loét đại tràng. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Họ có thể gợi ý những loại thực phẩm dễ tiêu hóa và tốt cho bạn. Các chuyên gia này cũng sẽ kiểm tra xem liệu bạn có bị thiếu chất dinh dưỡng quan trọng nào không và đưa ra đề xuất để giải quyết vấn đề.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh – Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Muốn khỏe mạnh khi tuổi già, hãy hạn chế 7 chất dinh dưỡng này hàng ngày

17/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ăn uống lành mạnh và làm chậm quá trình lão hóa luôn đi đôi với nhau: Bạn càng ăn nhiều thực phẩm giàu chất dinh dưỡng (kết hợp với các thói quen tốt cho sức khỏe như tập thể dục thường xuyên và kiểm soát căng thẳng), thì tuổi thọ của bạn càng cao.

 

Một số chất dinh dưỡng nếu ăn quá nhiều có thể làm tăng khả năng mắc bệnh mạn tính và đẩy nhanh quá trình lão hóa của bạn, hãy cố gắng giảm hoặc loại bỏ chúng khỏi chế độ ăn để kéo dài tuổi thọ, đó là 7 chất dinh dưỡng dưới đây.

1. Đường

Tiêu thụ quá nhiều đường có thể phá hoại sức khỏe của bạn, đặc biệt là khi tuổi già ập đến. Tiêu thụ quá nhiều đường có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và tăng mức chất béo trung tính, dẫn đến bệnh tim. Hơn nữa, chế độ ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn, bao gồm cả đường có liên quan đến béo phì. Bạn hãy cố gắng kết hợp nhiều rau hơn vào bữa ăn hàng ngày, hạn chế lượng carbohydrate nạp vào và xem nhãn thực phẩm để biết lượng đường bổ sung.

2. Nitrat

Nếu bạn muốn già đi một cách khỏe mạnh, hãy loại bỏ thực phẩm chứa nitrat khỏi chế độ ăn uống hàng ngày của mình. Nitrat là những hợp chất được sử dụng để bảo quản và cải thiện hình thức bên ngoài của thực phẩm đã qua chế biến như giăm bông, thịt xông khói, thịt nguội và xúc xích.

Thực phẩm có chứa nhiều nitrat cũng có xu hướng là các sản phẩm có hàm lượng natri cao – có thể dẫn đến bệnh tim do làm cho động mạch cứng lại và thu hẹp. Và chúng dường như cũng có liên quan đến sự phát triển của bệnh tiểu đường. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã kết luận rằng ăn những thực phẩm này với số lượng lớn có thể làm tăng tỷ lệ mắc nhiều loại bệnh ung thư. Mặc dù thỉnh thoảng bạn có thể thưởng thức những món này, nhưng hãy cố gắng hạn chế tối đa thực phẩm giàu nitrat khỏi chế độ ăn uống của mình.

3. Natri

Mặc dù natri là nguyên tố thiết yếu với cơ thể, nhưng nếu dư thừa nó có thể tàn phá sức khỏe của bạn. Quá nhiều natri dẫn đến tăng huyết áp và bệnh tim mạch. Thật không may, việc lạm dụng muối lại quá dễ dàng. Thực phẩm đóng gói hoặc thực phẩm đã qua chế biến có thể chứa tới 1400 miligam natri trong mỗi khẩu phần.

Bạn nên kiểm tra nhãn thực phẩm trước khi ăn. Bất kỳ thực phẩm đóng gói nào có giá trị natri trên 20% nhu cầu natri khuyến nghị trở lên đều được coi là thực phẩm có hàm lượng natri cao. Để cắt giảm natri, hãy chọn thực phẩm dưới 700 miligam natri mỗi khẩu phần và tăng cường ăn trái cây và rau quả.

4. Chất béo chuyển hóa

Chất béo chuyển hóa nhân tạo – những chất được sử dụng để tăng hương vị, kết cấu và thời hạn sử dụng của thực phẩm chế biến sẵn – là một trở ngại đối với sức khỏe và bị Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) coi là không an toàn. Lý do là vì chất béo chuyển hóa có thể làm tăng cholesterol xấu (đồng thời làm giảm mức cholesterol tốt) và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ và tiểu đường loại 2.

Hơn nữa, chế độ ăn nhiều chất béo chuyển hóa cũng có thể gây hại cho sức khỏe não bộ của bạn. Một nghiên cứu cho thấy những người có lượng chất béo chuyển hóa nhân tạo trong máu cao có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer hoặc chứng mất trí nhớ cao hơn.

Để tránh chất béo chuyển hóa, hãy hạn chế ăn thực phẩm chiên, thức ăn nhanh, thực phẩm có nguồn gốc động vật (như thịt đỏ và sữa), bơ thực vật, bánh quy giòn, bánh quy, bánh ngọt và một số thực phẩm đông lạnh.

5. Chất béo bão hòa

Giống như chất béo chuyển hóa, chất béo bão hòa với lượng dư thừa có thể vô tình làm tăng nguy cơ phát triển một số vấn đề sức khỏe khi bạn già đi. Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa kết hợp với thực phẩm giàu natri có thể góp phần gây ra bệnh tim, tiểu đường, béo phì và các tình trạng mạn tính khác.

6. Axit folic

Axit folic là một loại vitamin B có trong các loại rau lá xanh, trái cây, đậu, bánh mì và ngũ cốc giàu dinh dưỡng. Nó hỗ trợ cơ thể tạo ra các tế bào mới và đặc biệt quan trọng đối với người mang thai vì giúp ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi đang phát triển.

Tuy nhiên, quá nhiều axit folic ở người lớn tuổi có thể gây ra bệnh thần kinh ngoại biên (một loại tổn thương thần kinh). Do đó, hãy luôn nói chuyện với bác sĩ trước khi bổ sung axit folic.

7. Sắt

Chúng ta cần sắt cho nhiều chức năng, bao gồm vận chuyển oxy từ phổi đến tất cả các bộ phận khác trong cơ thể. Tuy nhiên, khi cơ thể già đi, nhu cầu sắt cũng thay đổi. Ví dụ, khi một người trải qua thời kỳ mãn kinh, nhu cầu về sắt sẽ giảm đáng kể.

Và nếu bạn tiếp tục nhận được nhiều chất sắt hơn mức cơ thể cần, nó có thể gây hại cho sức khỏe của bạn. Lượng sắt dư thừa tích tụ trong các mô, đặc biệt là ở gan, tuyến tụy, tim, khớp và não, đồng thời có thể góp phần gây ra một số loại ung thư và tiểu đường.

Vì vậy, hãy luôn kiểm tra với bác sĩ xem việc bổ sung sắt có an toàn hay không.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh – Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

15 loại thực phẩm tốt nhất bạn nên ăn khi bị bệnh

16/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Những thực phẩm phù hợp để ăn khi bạn ốm có thể làm được nhiều điều hơn là cung cấp năng lượng. Các thực phẩm này có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn, khỏi bệnh nhanh hơn hoặc bồi phụ nước điện giải cho bạn trong quá trình hồi phục.

Foods To Avoid And Foods To Eat When You Are Sick - Dherbs - The Best All  Natural Herbal Remedies & Products

Khi bạn đang trong tình trạng khó chịu, ăn uống có thể là một trong những điều cuối cùng bạn nghĩ đến. Tuy nhiên, 15 loại thực phẩm sau đây có thể hỗ trợ quá trình phục hồi của bạn.

1. Súp gà

Súp gà đã là món ăn chữa bệnh qua nhiều thế hệ. Đó là một nguồn vitamin, khoáng chất, calo và protein dễ ăn, là những chất dinh dưỡng mà cơ thể bạn có thể cần với số lượng lớn hơn trong khi bạn đang hồi phục sau cơn bệnh. Súp gà cũng là một nguồn giàu chất điện giải và nước rất hữu ích nếu bạn có nguy cơ bị mất nước do tiêu chảy, nôn, đổ mồ hôi hoặc sốt. Độ ấm của súp có thể giúp giảm tắc nghẽn nghẹt mũi, vì những món ăn nóng có thể giúp cải thiện triệu chứng này của bạn. Thịt gà trong súp gà cũng chứa axit amin cysteine. N-acetyl-cysteine, một dạng cysteine, phá vỡ chất nhầy và có tác dụng kháng virus, chống viêm và chống oxy hóa. Súp gà tự làm từ nước hầm xương cũng giàu collagen và chất dinh dưỡng có thể giúp thúc đẩy quá trình phục hồi – mặc dù chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của nước hầm xương đối với sức khỏe miễn dịch.

2. Nước hầm xương

Giống như súp gà, nước hầm xương là nguồn cung cấp chất lỏng và chất điện giải tuyệt vời có thể hữu ích khi bạn bị ốm. Khi ăn nóng, nước hầm xương cũng có thể giúp giảm ngạt mũi do viêm xoang. Nước hầm xương có đầy đủ hương vị và giàu chất dinh dưỡng trong khi vẫn là một món ăn dễ tiêu hóa. Ngoài ra, nước hầm xương rất giàu collagen và axit amin từ xương động vật, có thể giúp thúc đẩy quá trình phục hồi nhanh hơn, mặc dù vẫn còn thiếu nghiên cứu. Nếu bạn cần tuân theo chế độ ăn hạn chế muối, hãy chọn nước dùng có hàm lượng natri thấp hoặc không thêm muối

When You Drink Bone Broth Every Day, This Is What Happens To You

3. Tỏi

Tỏi mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và đã được sử dụng trong y học cổ truyền như một loại thảo dược trong nhiều thế kỷ. Các nghiên cứu trên ống nghiệm và động vật đã cho thấy tỏi có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus và kháng nấm. Theo một nghiên cứu năm 2016, chất bổ sung chiết xuất tỏi lâu năm có thể tăng cường chức năng miễn dịch và giảm tình trạng cảm lạnh và cúm. Thêm tỏi vào thức ăn khi bạn bị bệnh vừa có thể tăng thêm hương vị vừa làm cho món ăn của bạn trở nên hiệu quả hơn trong việc chống lại các triệu chứng cảm lạnh hoặc cúm.

Garlic

4. Nước dừa

Nước dừa là thức uống lý tưởng để bổ sung khi bạn bị ốm. Nước dừa giàu chất điện giải, cần được bổ sung bên cạnh việc bổ sung nước khi bạn bị nôn nhiều, đổ mồ hôi, tiêu chảy hoặc sốt. Nước dừa cũng chứa một chút đường tự nhiên từ chính trái cây, có thể dùng làm nguồn năng lượng nhanh chóng, dễ sử dụng cho cơ thể bạn. Nước dừa dễ gây đầy hơi hơn các loại đồ uống điện giải khác nên bạn nên uống từ từ tránh uống quá nhiều.

Health benefits of coconut water | BBC Good Food

5. Trà nóng

Trà là một phương thuốc được ưa chuộng để chữa trị các triệu chứng cảm lạnh và cúm. Cũng giống như súp gà, trà nóng có tác dụng thông mũi tự nhiên. Trà nóng giúp giảm nghẹt mũi, nhưng bạn không nên uống nóng đến mức khiến cổ họng bạn bị kích ứng thêm. Mặc dù một số loại trà có chứa caffeine nhưng nghiên cứu cho thấy trà không góp phần gây mất nước hoặc làm tăng lượng nước mất đi. Điều này có nghĩa là nhấm nháp trà trong ngày là một cách tuyệt vời để giữ nước đồng thời giảm nghẹt mũi. Trà cũng chứa polyphenol có nhiều lợi ích sức khỏe như tác dụng chống oxy hóa, chống viêm và chống ung thư.

Hot tea may raise esophageal cancer risk

6. Mật ong

Mật ong có một số đặc tính kháng khuẩn. Mọi người thường sử dụng mật ong như  thuốc sát trùng cho vết cắt hoặc vết bỏng. Mật ong cũng có thể kích thích hệ thống miễn dịch của bạn. Nhiều người sử dụng mật ong nguyên chất để giảm dị ứng theo mùa, nhưng hiện tại có rất ít nghiên cứu để hỗ trợ điều này. Ngoài ra, mật ong có thể giúp giảm ho ở trẻ em. Tuy nhiên, không nên dùng mật ong cho trẻ dưới 12 tháng tuổi do có nguy cơ bị nhiễm vi khuẩn gây ngộ độc.

Trẻ uống mật ong vào sáng sớm giúp tăng đề kháng?

7. Gừng

Gừng được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm, thuốc thảo dược và các biện pháp chữa trị tại nhà. Gừng có lẽ được biết đến nhiều nhất với tác dụng chống buồn nôn. Các nghiên cứu cho thấy gừng có thể làm giảm cơn buồn nôn liên quan đến mang thai và điều trị ung thư một cách hiệu quả. Vì vậy, nếu bạn cảm thấy buồn nôn hoặc nôn, gừng là một trong những biện pháp tự nhiên tốt nhất để giảm các triệu chứng này. Sử dụng gừng tươi trong nấu ăn, pha một ít trà gừng hoặc mua một ít rượu gừng là những cách mà bạn có thể áp dụng. Chỉ cần đảm bảo rằng bất cứ thứ gì bạn đang sử dụng đều có chứa gừng thật hoặc chiết xuất gừng, không chỉ có hương gừng.

8. Đồ ăn cay

Thực phẩm cay như ớt có chứa capsaicin, gây cảm giác nóng rát khi chạm vào. Ở nồng độ đủ cao, capsaicin có thể có tác dụng giảm mẫn cảm. Gel và miếng dán giảm đau thường chứa capsaicin. Nhiều người cho biết ăn đồ cay có thể gây chảy nước mũi, làm tan chất nhầy và làm giảm tắc nghẽn xoang. Nghiên cứu cho thấy capsaicin giúp làm loãng chất nhầy, giúp dễ tống ra ngoài hơn. Một số nghiên cứu gợi ý rằng thuốc xịt mũi capsaicin có thể giúp giảm nghẹt mũi và ngứa. Tuy nhiên, bạn nên tránh đồ ăn cay nếu bạn đã bị đau bụng. Thức ăn cay có thể gây đầy hơi, đau bụng và buồn nôn ở một số người.

9. Chuối

Chuối là thực phẩm tuyệt vời để ăn khi bạn bị ốm. Chuối mềm và ngọt nhưng giàu chất dinh dưỡng và carbs tác dụng nhanh. Kali trong chuối cũng có thể giúp bổ sung lượng điện giải dự trữ vì kali là một trong những chất điện giải quan trọng mà cơ thể bạn cần. Một lợi ích khác của chuối là cung cấp chất xơ hòa tan. Chất xơ hòa tan trở thành gel khi có chất lỏng, vì vậy nó có thể giúp đẩy lùi bệnh tiêu chảy bằng cách giảm lượng nước tự do trong đường tiêu hóa của bạn.

10. Bột yến mạch

Giống như chuối, bột yến mạch có vị nhạt, dễ ăn nhưng cũng cung cấp lượng calo, vitamin và khoáng chất cần thiết khi ốm. Một đánh giá nghiên cứu năm 2021 cho thấy rằng yến mạch có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và hỗ trợ tiêu hóa.  Thay vì mua bột yến mạch có hương vị nhân tạo với nhiều đường bổ sung, hãy cân nhắc thêm một lượng nhỏ mật ong hoặc trái cây vào yến mạch cán dẹt để có nhiều lợi ích sức khỏe hơn.

11. Sữa chua

Sữa chua chứa men vi sinh có lợi, là những chủng vi khuẩn có thể xâm chiếm trong ruột của bạn và mang lại lợi ích cho sức khỏe. Nghiên cứu gợi ý rằng các sản phẩm từ sữa chứa men vi sinh như sữa chua có thể giúp cả trẻ em và người lớn ít bị cảm lạnh hơn, chữa lành nhanh hơn khi bị bệnh và dùng ít kháng sinh hơn. Tuy nhiên, một số người cho biết rằng việc ăn sữa làm tăng chất nhầy tiết ra, điều này có thể tăng lên khi bạn bị bệnh. Nếu bạn cảm thấy các sản phẩm từ sữa làm cho tình trạng ngạt mũi của bạn trở nên tồi tệ hơn, bạn có thể xem xét các loại thực phẩm chứa men vi sinh khác như kombucha hoặc thực phẩm bổ sung men vi sinh thay thế.

Cách làm sữa chua không đường ngon mịn tại nhà cực kỳ đơn giản

12. Một số loại trái cây

Trái cây là nguồn giàu vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và chất xơ, có thể hỗ trợ sức khỏe đặc biệt là tăng cường miễn dịch. Nhiều loại trái cây rất giàu vitamin C, một chất chống oxy hóa giúp hệ thống miễn dịch của bạn hoạt động tốt. Một số loại trái cây có chứa chất chống oxy hóa gọi là anthocyanin, giúp cho một số loại trái cây như dâu tây và quả việt quất có màu đỏ và xanh.

Anthocyanin làm cho quả mọng trở thành thực phẩm tuyệt vời để ăn khi bị bệnh vì chúng có tác dụng chống viêm, kháng virus và tăng cường miễn dịch mạnh mẽ. Các nghiên cứu cho thấy chiết xuất trái cây chứa nhiều anthocyanin có thể ngăn chặn các loại virus và vi khuẩn thông thường bám vào tế bào. Anthocyanin cũng kích thích phản ứng miễn dịch của cơ thể.

Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy flavonoid là các chất chống oxy hóa có trong trái cây, có liên quan đến việc giảm 40% số ngày mọi người bị cảm lạnh. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cảnh báo rằng kết quả vẫn chưa rõ ràng. Thêm một ít trái cây vào bát bột yến mạch hoặc sữa chua để có nhiều lợi ích cho sức khỏe hơn, hoặc bạn có thể trộn trái cây đông lạnh thành một ly sinh tố lạnh giúp làm dịu cổ họng của bạn.

13. Quả bơ

Bơ rất giàu chất béo không bão hòa đơn lành mạnh, chất xơ, vitamin và khoáng chất. Quả bơ là thực phẩm tuyệt vời để ăn khi bị ốm vì chúng cung cấp calo, vitamin và khoáng chất mà cơ thể bạn cần. Bơ cũng mềm, tương đối nhạt và dễ ăn. Do bơ chứa chất béo lành mạnh, đặc biệt là axit oleic cùng loại axit béo có lợi trong dầu ô liu nên bơ có thể giúp giảm viêm đồng thời đóng vai trò trong chức năng miễn dịch.

Are Avocado Pits Edible and Safe to Eat? - California Avocados

14. Rau lá xanh

Các loại rau lá xanh như rau cải bó xôi, rau diếp và cải xoăn rất giàu vitamin, khoáng chất và chất xơ. là nguồn cung cấp sắt, vitamin C, vitamin K và folate có nguồn gốc từ thực vật. Các loại rau có màu xanh đậm cũng chứa nhiều polyphenol – hoạt động như chất chống oxy hóa để bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại và giúp chống viêm.

Thêm rau vào các món đạm như xào cùng thịt, trứng đây là những lựa chọn giàu chất dinh dưỡng và giàu protein. Bạn cũng có thể thử cho một ít cải xoăn vào sinh tố trái cây. Hầu hết các loại rau lá xanh cũng là những thực phẩm bổ sung tuyệt vời cho món súp, đây là một lựa chọn tuyệt vời khác khi bạn bị ốm.

15. Cá hồi

Cá hồi là một trong những nguồn protein tốt nhất để ăn khi bạn bị ốm. Cá hồi mềm, dễ ăn và chứa đầy đủ protein chất lượng cao mà cơ thể bạn cần để phục hồi. Cá hồi đặc biệt giàu axit béo omega-3, có tác dụng chống viêm mạnh có thể giúp hệ thống miễn dịch của bạn hoạt động hiệu quả hơn. Cá hồi cũng là nguồn cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất, bao gồm cả vitamin D, loại vitamin mà nhiều người không có đủ. Vitamin D cũng đóng một vai trò quan trọng trong chức năng miễn dịch.

Trẻ bị bệnh nên ăn gì tốt nhất?

Trẻ em thường có khẩu vị khác với người lớn. Mặc dù các nguyên tắc trong dinh dưỡng cho trẻ em khi bị ốm cũng giống như của người lớn là giữ đủ nước và dinh dưỡng – nhưng một số lựa chọn thực phẩm có thể khác nhau và bổ sung dinh dưỡng luôn là ưu tiên hàng đầu cho trẻ khi bị ốm.

Tôi nên ăn những thực phẩm nào nếu tôi cảm thấy đau bụng?

Nếu bạn đang cảm thấy buồn nôn hoặc khó chịu ở dạ dày, hãy chọn thực phẩm khô, giàu tinh bột như bánh quy và bánh mì. Tốt nhất bạn nên uống nước hoặc đồ uống trong suốt không chứa cồn. Một số chuyên gia khuyến nghị chế độ ăn BRAT (chuối, cơm, sốt táo, bánh mì nướng), nhưng có rất ít nghiên cứu về hiệu quả của chế độ ăn này.

Bị cảm cúm nên ăn gì, uống gì?

Nhiều lựa chọn được đề cập ở trên, như nước hầm xương và trái cây, đều có lợi nếu bạn bị cúm. Cung cấp đủ nước và dinh dưỡng khi bị cúm là điều quan trọng, vì vậy những bữa ăn đơn giản, giàu chất dinh dưỡng là tốt nhất. Tùy thuộc vào triệu chứng của mình, bạn cũng có thể chọn những thực phẩm mềm, ấm để làm dịu cơn đau họng.

Bị bệnh Covid nên ăn gì?

Khi bị bệnh do Covid hoặc một bệnh nhiễm virus khác, thực phẩm tăng cường hệ thống miễn dịch có thể hữu ích cho bạn. Hãy tìm những thực phẩm có chứa vitamin C và D, kẽm, selen và axit béo omega-3.

Những thực phẩm tồi tệ nhất không nên ăn khi bị bệnh là gì?

Những thực phẩm bạn tránh khi bị bệnh có thể phụ thuộc vào các triệu chứng cụ thể của bạn. Bạn sẽ muốn tránh xa những thực phẩm làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Trong nhiều trường hợp, điều này bao gồm thực phẩm giàu chất béo hoặc đường. Bạn cũng sẽ không được hưởng lợi nhiều từ thức ăn nhanh hoặc đã qua chế biến vì chúng thường chứa ít chất dinh dưỡng hơn. Tốt nhất nên tránh uống rượu vì nó làm bạn mất nước và làm suy yếu hệ thống miễn dịch.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bs. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Bạn có thể giảm cân bằng cách uống nước?

15/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc trả lời được câu hỏi: Liệu có thể giảm cân bằng cách uống nước không?

Why is Water so Important for the Body?

Khoa học nói gì về uống nước và giảm cân?

Có một số bằng chứng khoa học ủng hộ việc uống nước như một công cụ để giảm cân thông qua một số cơ chế. Nước là một phần trong chế độ giảm cân nhưng không phải là giải pháp duy nhất. Tuy nhiên, nước cần thiết cho mọi quá trình trong cơ thể, bao gồm tuần hoàn khỏe mạnh, tiêu hóa và loại bỏ chất thải, vì vậy uống đủ nước sẽ có lợi cho sức khỏe.

Uống nước có thể dẫn đến ăn ít hơn

Một nghiên cứu nhỏ cho thấy uống nước trước bữa ăn giúp giảm lượng calo nạp vào một cách tự nhiên, từ đó có thể hỗ trợ quản lý cân nặng lành mạnh. Khi uống ¼ cốc nước trước bữa ăn, họ sẽ ăn ít hơn so với nhóm uống cùng một lượng nước sau bữa ăn hoặc không uống gì cả.

Nói cách khác, uống nước trước khi ăn hoặc uống cùng với thức ăn có thể dẫn đến giảm lượng thức ăn tiêu thụ và từ đó dẫn đến giảm cân. Uống nước 1 giờ trước khi ăn có thể cho phép các tín hiệu về cảm giác no có thời gian phát huy tác dụng và dẫn đến ít đói hơn vào thời điểm ăn.

Tăng lượng nước uống có thể giúp tăng tốc độ trao đổi chất

Việc tăng lượng nước uống không chỉ thúc đẩy giảm cân thông qua việc giảm ăn mà còn giúp tăng tốc độ trao đổi chất bằng cách tăng quá trình phân giải lipid (phân hủy chất béo và các lipid khác) bằng quá trình thủy phân để giải phóng axit béo.

Nước giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất và mặc dù tác động có thể nhẹ nhưng nó có thể tạo ra tác động lớn hơn theo thời gian.

Bạn nên uống bao nhiêu nước để giảm cân?

Không có lượng nước cụ thể nào được khuyến nghị để giảm cân vì mối quan hệ giữa hai chất này chưa được chứng minh một cách khoa học. Nhưng để duy trì sự cân bằng nước của cơ thể, nên uống 3,7 lít đối với nam và 2,7 lít đối với nữ, bao gồm nước và chất lỏng từ thực phẩm, có thể thay đổi tùy theo thời tiết và hoạt động thể lực.

Khi nào bạn nên uống nước để giảm cân ?

Bạn nên uống trước bữa ăn, giúp giảm cảm giác thèm ăn và ăn quá nhiều. Nước có thể giúp cho quá trình tiêu hóa nên hãy cân nhắc uống một ít sau bữa ăn. Tốt nhất nên chia đều lượng nước uống trong ngày.

Làm thế nào bạn có thể tăng cường lượng nước uống vào?

Cũng giống như các hành vi lối sống lành mạnh khác, việc kết hợp uống nước vào thói quen hàng ngày có thể giúp bạn duy trì thói quen uống nước, ví dụ như uống một cốc nước sau khi đánh răng vào buổi tối.

Một cách khác là có thể thêm thực phẩm chứa nước vào chế độ ăn uống của bạn. Nhiều loại trái cây và rau quả có hàm lượng nước cao, dưa hấu và rau bina là hai loại thực phẩm chứa gần 100% là nước.

Bạn nên mang theo một chai nước bên mình và đặt lời nhắc trên thiết bị để nhắc nhở bạn uống nước.

Bạn có thể thúc đẩy bản thân uống nước bằng cách thêm hương vị vào nước. Nếu bạn không phải là người thích uống nước lọc, hãy bổ sung thêm các chất bổ sung tốt cho sức khỏe như chanh, bạc hà tươi, dưa chuột thái lát, gừng tươi hoặc một ít trái cây theo mùa.

Trọng lượng nước là gì (và làm thế nào bạn có thể giảm nó)?

Trọng lượng nước là trọng lượng chất lỏng của cơ thể. Nếu bạn đã từng ăn kiêng và thấy cân nặng giảm gần như ngay lập tức thì đó có thể là do trọng lượng nước đã giảm đi. Trọng lượng cơ thể do nước có thể thay đổi theo từng ngày và phụ thuộc vào tình trạng hydrat hóa, thói quen ăn kiêng ngoài nước, vị trí địa lý như thời tiết và độ cao cũng như các yếu tố khác.

Trọng lượng nước thường là do lượng natri nạp vào cao hơn bình thường, vì lượng natri dư thừa sẽ gây ra hiện tượng giữ nước. Trọng lượng nước cũng có thể được giữ lại do sự thay đổi nội tiết tố. Nếu do dư thừa natri, cách tốt nhất để giảm cân là uống nhiều nước hơn và tăng lượng kali hấp thụ, sẽ kích hoạt giải phóng lượng natri và chất lỏng dư thừa. Các loại thực phẩm giàu kali bao gồm khoai tây, khoai lang, chuối, bơ và các loại rau lá xanh như rau bina.

Trọng lượng nước không có hại, trên thực tế, việc cơ thể giữ một lượng nước là điều tự nhiên. Trọng lượng dư thừa từ mô mỡ mới là mối quan tâm đối với sức khỏe. Tổng trọng lượng cơ thể là thước đo thay thế cho trọng lượng khối mỡ vì khối lượng mỡ rất khó đo trực tiếp. Khối lượng chất béo dư thừa gây ra các vấn đề về sức khỏe như tăng cholesterol, kháng insulin và tiểu đường, bệnh tim mạch và gan nhiễm mỡ.

Các loại nước ăn kiêng khác có thể giúp bạn giảm cân không?

Các loại thực phẩm giàu nước như dưa hấu, dâu tây, đào, cam, dưa chuột, thậm chí cả sữa chua và phô mai có thể cung cấp khoảng 20% tổng lượng chất lỏng. Tuy nhiên, khó tính được lượng nước uống từ nguồn thực phẩm.

Nếu bạn đang cố gắng giảm cân, bạn cũng nên xem xét hàm lượng chất dinh dưỡng của từng loại thực phẩm, bao gồm calo, carbs và lượng protein, xem xem chúng sẽ tác động như thế nào đến chế độ ăn uống tổng thể của bạn.

Bạn có nên thử nhịn uống nước để giảm cân?

Nhịn ăn và uống nước là một kiểu không uống nước hay ăn các món có thành phần chủ yếu là nước. Không nên tự thực hiện mà không có sự giám sát y tế. Nó có thể gây tổn thương thận, thiếu hụt dinh dưỡng, ngất xỉu, sương mù não, mệt mỏi và có thể thay đổi mức độ hormone.

Bạn chỉ nên nhịn ăn tạm thời trước khi thực hiện thủ thuật y tế như nội soi hoặc xét nghiệm máu.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

7 loại thực phẩm cần tránh để giảm táo bón

14/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Một trong những cách tốt nhất để ngăn ngừa táo bón hoặc giảm táo bón là tránh xa các thực phẩm gây táo bón. Bạn có thể thay thế sang các thực phẩm giàu chất xơ để cải thiện tình trạng này. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra 7 loại thực phẩm cần tránh để giảm táo bón.

Táo bón nên ăn gì? 11 Loại thực phẩm tốt cho người bị táo bón

Sản phẩm từ sữa

Phô mai, kem và các sản phẩm từ sữa khác có hàm lượng canxi cao, có đặc tính liên kết cao và có thể dẫn đến táo bón ở một số người. Sữa cũng thiếu chất xơ, có thể gây táo bón. Trẻ nhỏ có thể nhạy cảm với sữa. Các sản phẩm từ sữa lên men như sữa chua hoặc kefir có thể cải thiện sức khoẻ đường ruột và có thể làm giảm khả năng táo bón.

Keto and Low Carb Dairy: The Best and the Worst – Diet Doctor

Thịt đỏ

Thịt đỏ có hàm lượng protein cao và thường chứa nhiều chất béo hơn các loại thịt khác nên mất nhiều thời gian để tiêu hoá hơn. Ngoài ra, thịt đỏ không có chất xơ, là chất dinh dưỡng quan trọng nhất khi bị táo bón. Hãy bổ sung thêm các thực phẩm giàu chất xơ vào bữa ăn của bạn để giảm táo bón.

What is red meat? Its protein content and health benefits | The Times of India

Đồ chiên

Thực phẩm chiên, nhiều dầu mỡ như khoai tây chiên, bánh rán, thậm chí cả những thực phẩm tẩm bột nhiều như cá, sẽ mất nhiều thời gian để tiêu hoá hơn so với những thực phẩm lành mạnh hơn. Đối với những người đang ăn đồ chiên rán, nhiều dầu mỡ thay vì các nguồn chất xơ như trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt thì khả năng bị táo bón cao do lượng chất xơ không đủ. Một bữa ăn nhanh thường bao gồm protein và carbohydrate (ví dụ như bánh mì kẹp thịt và khoai tây chiên) sẽ không phải là nguồn cung cấp chất xơ tốt.

Đồ ăn nhẹ và món tráng miệng đã qua chế biến

Khoai tây chiên, bánh quy, bánh ngọt và các thực phẩm ăn nhẹ chế biến khác có hàm lượng muối, đường chế biến và chất béo cao, hàm lượng nước thấp. Tất cả những yếu tố này kết hợp lại sẽ gây ra táo bón. Những món ăn nhẹ này cũng thường là nguồn cung cấp chất xơ kém. Nếu những thực phẩm này thay thế trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt trong chế độ ăn uống, nó có thể dẫn đến táo bón do lượng chất xơ ăn vào không đủ. Bạn nên chọn thực phẩm có hàm lượng nước và đường tự nhiên cao như: dưa hấu, quả mọng, kiwi, quả đào, táo, cam.

Nếu bạn không thể từ bỏ món ăn nhẹ, bạn nên xem xét số gam chất xơ trong sản phẩm và danh sách thành phần khi đi mua. Có rất nhiều loại bánh quy và các đồ ăn nhẹ khác trên thị trường được làm từ ngũ cốc nguyên hạt, rau hoặc các loại đậu là nguồn cung cấp chất xơ dồi dào.

5 Interesting Ways To Give Soggy Biscuits A Delicious Makeover - NDTV Food

Carbs tinh chế

Nhiều loại bánh ngọt, đồ ăn nhẹ đã qua chế biến cũng chứa carbohydrate tinh chế, có thể có tác động tiêu cực đến quá trình tiêu hoá. Carbs tinh chế sẽ bị loại bỏ chất xơ trong quá trình chế biến. Khi bạn chọn những thực phẩm này, bạn đang bỏ lỡ cơ hội bổ sung chất xơ vào chế độ ăn uống. Việc đổi những thực phẩm đó bằng bánh mì nguyên hạt và gạo lứt có thể giúp giảm táo bón .

Đồ đông lạnh

Thực phẩm đông lạnh có thể tiện lợi nhưng giá trị dinh dưỡng thấp hơn thức ăn bạn tự chuẩn bị, điều này khiến chúng nằm trong danh sách thực phẩm có thể gây táo bón. Thực phẩm đông lạnh thường có nhiều muối, chất béo và chất bảo quản, là những chất không tốt cho hệ tiêu hoá. Không phải tất cả thực phẩm đông lạnh đều có hại cho sức khoẻ và hệ tiêu hoá. Trái cây và rau quả đông lạnh vẫn cung cấp chất xơ một cách tiện lợi, tiết kiệm chi phí. Chất lượng dinh dưỡng của thực phẩm đông lạnh rất khác nhau và việc đọc nhãn là rất cần thiết. Hãy tìm những bữa ăn kết hợp chất xơ từ rau và ngũ cốc nguyên hạt đồng thời hạn chế chất béo bão hoà.

Bananas: Health benefits, tips, and risks

Chuối

Điều thú vị là chuối có thể là nguyên nhân gây táo bón hoặc là nguồn giảm táo bón, tuỳ thuộc vào độ chín của chúng. Chuối khi chín hoàn toàn sẽ chứa chất xơ hoà tan, giúp điều trị táo bón. Tuy nhiên, chuối chưa chín hoặc còn xanh có hàm lượng tinh bột kháng cao, có thể gây táo bón. Vì lý do này, chuối chưa chín có thể được dùng để điều trị bệnh tiêu chảy.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bs. Hồ Mai Hương – Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Ăn gì nếu bạn bị ung thư tuyến tiền liệt?

13/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Mặc dù không có chế độ ăn dành cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt, nhưng một số lựa chọn dinh dưỡng sẽ tốt hơn những lựa chọn khác nếu bạn đang kiểm soát căn bệnh này. Hãy thử những lời khuyên này để chọn những thực phẩm tốt nhất và tìm hiểu những cách nấu chúng lành mạnh nhất.

Mediterranean Diet Meal Plan for Beginners

Chế độ ăn uống tốt nhất khi bạn đang sống chung với bệnh ung thư tuyến tiền liệt tuân theo các nguyên tắc tương tự như bất kỳ nguyên tắc nào để duy trì sức khỏe tốt. Chế độ ăn nên ít chất béo và calo; giàu trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt; và tập trung vào thực phẩm “thật”, thay vì thực phẩm đã qua chế biến.

Tất nhiên, có những thực phẩm cụ thể cần tránh khi nói về ung thư tuyến tiền liệt. Theo một nghiên cứu được công bố vào năm 2020, theo dõi những người đàn ông mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt không di căn, ăn thịt đỏ và thực phẩm chế biến sẵn có thể có nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt tiến triển cao hơn. Và Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) lưu ý rằng chế độ ăn uống lành mạnh đặc biệt quan trọng đối với những người đang điều trị ung thư, vì nó có thể giúp cơ thể hoạt động tốt nhất và được trang bị tốt hơn để chống lại nhiễm trùng. Chế độ ăn uống lành mạnh cũng có thể giúp duy trì sức mạnh và năng lượng cũng như đối phó với các tác dụng phụ của việc điều trị.

Các yếu tố chính của chế độ ăn lý tưởng cho người bị ung thư tuyến tiền liệt

Sự thật là không có chế độ ăn cụ thể nào giúp bạn ngăn ngừa hoặc điều trị ung thư tuyến tiền liệt nhưng dinh dưỡng tốt có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư cũng như giảm nguy cơ bệnh tiến triển sau khi chẩn đoán. Vẫn cần phải thực hiện nhiều nghiên cứu hơn để xác định xem liệu chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng đáng kể đến nguy cơ và tiên lượng ung thư tuyến tiền liệt hay không.

Các hướng dẫn chế độ ăn uống cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt khuyến nghị nhiều loại rau và ngũ cốc nguyên hạt, nguồn protein lành mạnh (như đậu, cá và thịt gia cầm không da) và chất béo lành mạnh (từ thực phẩm như ô liu). dầu, các loại hạt và bơ). Nếu những khuyến nghị về chế độ ăn này nghe có vẻ giống chế độ ăn Địa Trung Hải thì trực giác của bạn đã đúng. Có bằng chứng cho thấy chế độ ăn này giúp giảm nguy cơ tử vong do ung thư tuyến tiền liệt.

Ăn trái cây và rau xanh. Hướng dẫn của Đại học California ở San Francisco khuyên bạn nên ăn ít nhất năm phần trái cây và rau quả mỗi ngày, bao gồm nhiều loại rau họ cải, chẳng hạn như bông cải xanh, bắp cải và súp lơ. Bổ sung nhiều trái cây giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như quả mọng, anh đào, mận và nho đỏ.

Chọn cá và thực vật thay vì thịt. Tất cả những người mắc bệnh ung thư, bao gồm cả những người mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt, sẽ được hưởng lợi từ chế độ ăn dựa trên thực vật, bao gồm protein chủ yếu từ đậu, hạt lanh, các sản phẩm từ sữa ít béo và các loại hạt.

Đặc biệt, bạn nên ăn ít thịt đỏ và cố gắng giảm lượng chất béo bão hòa tổng thể. Nghiên cứu cho thấy rằng ăn một chế độ ăn nhiều chất béo có liên quan đến sự tiến triển của ung thư tuyến tiền liệt. Tránh xa sữa nguyên chất và các sản phẩm từ sữa giàu chất béo khác, chẳng hạn như bơ và phô mai.

Nếu cá chưa phải là thực phẩm chủ yếu trong chế độ ăn uống của bạn, hãy cân nhắc điều này: Ăn cá có liên quan đến việc giảm nguy cơ tử vong do ung thư tuyến tiền liệt, theo một đánh giá được công bố vào tháng 8 năm 2023 trên tạp chí Frontiers in Nutrition.

Sử dụng các loại dầu lành mạnh hơn và phương pháp nấu ăn nhẹ nhàng hơn. Nấu các bữa ăn bằng dầu hạt cải hoặc dầu ô liu thay cho chất béo bão hòa, chẳng hạn như bơ hoặc mỡ. Cách bạn nấu ăn cũng quan trọng: Sử dụng các phương pháp nấu ăn ít chất béo, chẳng hạn như nướng thay vì chiên.

Bỏ qua việc nướng. Nấu thịt ở nhiệt độ cao, cũng như nướng, tạo ra các hóa chất gây ung thư. Nếu bạn chuẩn bị thịt trên vỉ nướng, Viện Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ khuyên bạn nên ướp và nấu trước một phần thịt trên bếp để giảm thiểu sự tích tụ than (các vùng bị đen) từ vỉ nướng.

Làm thế nào để điều chỉnh theo nhu cầu ăn mới với bệnh ung thư tuyến tiền liệt

Việc điều trị ung thư tuyến tiền liệt có thể ảnh hưởng đến sự thèm ăn và khả năng nhận được dinh dưỡng cần thiết của bạn. Nó cũng có thể tàn phá chức năng tiêu hóa của bạn. Dưới đây là một số lời khuyên có thể giúp ích.

  • Kiềm chế giảm cân. Nếu bạn chán ăn và giảm cân, hãy suy nghĩ lại về những gì bạn đang nấu và cách bạn chuẩn bị thức ăn. Thử nghiệm các loại gia vị khác nhau để món ăn ngon hơn hoặc thêm nước sốt và rau thơm để che đi một số hương vị nhất định. Nấu bằng các loại thực phẩm có hàm lượng calo cao hơn (theo hướng dẫn lành mạnh ở trên) không yêu cầu ăn khẩu phần lớn để đáp ứng nhu cầu calo.
  • Quản lý lượng chất xơ để giảm tiêu chảy. Một số nam giới bị đi ngoài phân lỏng, chảy máu từ trực tràng và mất kiểm soát nhu động ruột sau khi điều trị bằng tia xạ bên ngoài cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Nếu điều này xảy ra với bạn, hãy chọn thực phẩm giàu chất xơ như trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt, uống nhiều nước và tập thể dục thường xuyên để giảm nguy cơ bị táo bón.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Viện Y học Ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Những thực phẩm tốt nhất dành cho phụ nữ

12/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ăn uống lành mạnh là điều nên làm với tất cả mọi người, nhưng một số loại thực phẩm đặc biệt tốt cho các vấn đề của phụ nữ – như loãng xương, thời kỳ mang thai và ung thư vú,… Những “siêu thực phẩm” này rất giàu chất dinh dưỡng sẽ giúp bảo vệ cơ thể phụ nữ và giữ cho nó hoạt động tốt, ngay cả khi già đi. Cùng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu về những thực phẩm tốt nhất dành cho phụ nữ tại bài viết sau.

Những thực phẩm tốt nhất dành cho phụ nữ | viamclinic.vn

Đậu nành

Đậu nành chứa đầy chất xơ, chất béo tốt và các hợp chất giống estrogen gọi là isoflavone. Isoflavone có thể có ích trong thời kỳ mãn kinh, chẳng hạn như giúp làm dịu cơn nóng bừng.

Cải xoăn

Chứa trong những chiếc lá xanh này là rất nhiều vitamin K, chúng cùng với canxi và vitamin D giúp giữ cho xương của bạn chắc khỏe.

Măng tây

Măng tây cũng là thực phẩm chứa nhiều vitamin K. Đồng thời chúng cũng chứa nhiều folate, giúp ngăn ngừa dị tật bẩm sinh như tật nứt đốt sống ở thai nhi nếu bạn đang mang thai hoặc có ý định mang thai.

Đậu

Đậu có nhiều protein, không có chất béo như thịt và có nhiều chất xơ. Đồng thời chúng cũng có giá thành rẻ hơn so với thịt. Các loại đậu nói chung có thể giúp làm giảm huyết áp, lượng đường trong máu và nhịp tim – tất cả những yếu tố có thể dẫn đến bệnh tim – nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ.

Bưởi

Bưởi có chứa các hợp chất flavonoid, giúp giảm khả năng mắc một số loại đột quỵ ở phụ nữ và cũng có thể giúp ích cho tim của bạn (cam cũng có tác dụng, nhưng bưởi có ít đường hơn.)

Quả mọng và quả cherry

Những loại quả này không chỉ đẹp vì màu sắc đặc biệt rực rỡ, chúng còn chứa flavonoid và chất chống oxy hóa, có thể bảo vệ các tế bào khỏe mạnh khỏi bị tổn thương. Quả mọng giúp giữ cho bộ não của bạn minh mẫn hơn khi bạn già đi. Ngoài ra, bạn cần vitamin C để tạo collagen, loại protein giữ cho làn da săn chắc và mịn màng.

Đu đủ

Màu đỏ cam của trái đu đủ đến từ beta carotene (tương tự cũng có trong cà rốt) và lycopene (cũng có trong cà chua và dưa hấu). Lycopene làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung và vú. Nó cũng là một chất chống oxy hóa, giữ cholesterol và huyết áp ở mức khỏe mạnh để giúp tránh khỏi bệnh tim.

Sữa chua nguyên chất ít béo

Bạn cần nhiều canxi hơn khi trên 50 tuổi. Sữa chua có rất nhiều canxi. Hãy tìm loại sữa chua giàu vitamin D để giúp cơ thể bạn sử dụng khoáng chất này tốt hơn.

Cá mòi

Những con cá nhỏ bé này đang bơi lội với các axit béo lành mạnh, vitamin D và canxi. Chất béo omega-3 của chúng có thể cải thiện chất lượng sữa mẹ và cũng rất tốt cho trẻ sơ sinh có mẹ ăn cá mòi khi mang thai. Chúng cũng có ít thủy ngân hơn hầu hết các loài cá khác.

Hạt lanh

Hạt lanh chứa nhiều chất xơ cũng như lignan, hợp chất thực vật hoạt động giống như estrogen. Lignan có thể giúp giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư vú. Dầu hạt lanh là một cách tuyệt vời để có được omega-3.

Hạt óc chó

Hạt óc chó chứa nhiều axit béo lành mạnh và có thể ngăn ngừa ung thư như một phần của chế độ ăn uống cân bằng. Sử dụng óc chó (hoặc hạt lanh xay) làm lớp phủ trên sữa chua là một cách tốt để tiêu thụ loại hạt này.

Trái bơ

Quả bơ chứa đầy chất béo, nhưng đó là chất béo tốt. Trên thực tế, các nghiên cứu cho thấy chế độ ăn giàu bơ có thể giúp loại bỏ mỡ bụng và bảo vệ mắt và da của bạn. Chúng thậm chí có thể giúp giảm mức cholesterol “xấu” và tăng cường cholesterol “tốt”.

Khoai lang

Đồng, chất xơ, vitamin B6, kali, sắt… khoai lang đều có thể đáp ứng. Điều tuyệt vời nhất là chúng chứa đầy beta carotene, nguồn vitamin A tốt trong thời kỳ mang thai và cho con bú, nó đảm bảo lá phổi nhỏ của bé khỏe mạnh.

Rau chân vịt

Folate rất quan trọng với cơ thể. Ngoài những lợi ích trước khi sinh, nó còn làm giảm nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ, bệnh tim và ung thư đại trực tràng. Rau bina có nhiều folate và lutein. Chất chống oxy hóa này bảo vệ giác mạc và võng mạc trong mắt của bạn và thậm chí có thể tránh được một số nếp nhăn quanh mắt.

Gan bò

Gan động vật nói chung thường không phải là thực phẩm mà phụ nữ yêu thích, nhưng gan bò là nguồn cung cấp folate và axit folic tuyệt vời, đánh bại các đối thủ trong làng ăn chay hàng đầu như rau bina và đậu đen.

Thịt bò nạc

Thịt bò có hàm lượng sắt rất cao. Và sau 18 tuổi, bạn cần rất nhiều sắt – nhiều hơn nam giới! Thịt bò rất giàu chất sắt và nó cũng giúp bạn tăng cường kẽm và vitamin B. Nhưng đừng đi quá đà. Có khả năng ăn nhiều thịt đỏ có thể dẫn đến u xơ tử cung.

Xem thêm video hấp dẫn:

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh  Viện Y học ứng dụng Việt Nam

Theo WebMD



| Bình luận

Lợi ích của sữa yến mạch

11/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Trong những năm gần đây, các sản phẩm thay thế sữa có nguồn gốc thực vật như sữa yến mạch đã trở nên vô cùng phổ biến. Cùng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu về những lợi ích của sữa yến mạch tại bài viết dưới đây.

Lợi ích của sữa yến mạch | viamclinic.vn

Sữa yến mạch là một loại sữa thay thế có nguồn gốc thực vật, thuần chay và không chứa sữa bò, đậu nành và các loại hạt khác. Nếu được làm từ yến mạch không chứa gluten đã được chứng nhận, nó sẽ phù hợp với những người không dung nạp hoặc dị ứng gluten. Sữa yến mạch cũng có thể mang lại lợi ích cho xương và tim mạch.

Sữa yến mạch là một lựa chọn tốt cho những người bị dị ứng và không dung nạp một số loại thực phẩm, vì nó tự nhiên không chứa lactose, các loại hạt và đậu nành. Nếu được làm từ yến mạch không chứa gluten đã được chứng nhận thì nó cũng phù hợp với những người mắc chứng rối loạn liên quan đến gluten.

Do sự phổ biến ngày càng tăng, bạn có thể tìm thấy sữa yến mạch ở hầu hết các cửa hàng tạp hóa và trực tuyến. Bạn cũng có thể tự làm ở nhà và tùy chỉnh theo sở thích của mình.

Làm thế nào để tạo ra sữa yến mạch?

Làm thế nào để tạo ra sữa yến mạch? | viamclinic.vn

Sữa yến mạch rất dễ làm tại nhà – và thậm chí còn rẻ hơn so với các loại mua ở cửa hàng. Hơn nữa, việc tự làm cho phép bạn chọn nguyên liệu và tránh các chất phụ gia hoặc chất làm đặc có trong một số sản phẩm thương mại. Dưới đây là cách làm sữa yến mạch tại nhà chỉ trong vài phút:

  • Trộn yến mạch với nước theo tỷ lệ 1:3, chẳng hạn 1 bát yến mạch với 3 bát nước
  • Đặt một miếng vải mỏng lên trên lọ hoặc chai miệng rộng. Đổ hỗn hợp lên vải thưa để tách sữa ra khỏi yến mạch
  • Nhấc miếng vải từ hai đầu để tạo thành một chiếc túi và nhẹ nhàng vắt hết chất lỏng còn lại vào lọ

Để tăng hương vị, hãy thử thêm một chút muối, một chút vani hoặc chiết xuất quế, một ít chà là, xi-rô hoặc mật ong trước khi trộn. Bạn có thể bảo quản sữa yến mạch trong tủ lạnh tối đa 5 ngày một cách an toàn.

Giá trị dinh dưỡng của sữa yến mạch

Giá trị dinh dưỡng của sữa yến mạch | viamclinic.vn

Sữa yến mạch là nguồn cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ. Sữa yến mạch không nhiều calo như yến mạch nguyên chất và sữa yến mạch thương mại thường được bổ sung thêm các chất dinh dưỡng như canxi, kali, sắt, vitamin B, vitamin A và D.

Sữa yến mạch thường có nhiều tinh bột và chất xơ hơn sữa hạnh nhân, đậu nành và sữa bò. Nó cung cấp ít protein hơn so với các loại đậu nành và sữa.

Lợi ích sức khỏe

Các nghiên cứu về yến mạch và sữa yến mạch cho thấy chúng có thể mang lại một số lợi ích cho sức khỏe.

Thuần chay và không chứa lactose

Sữa yến mạch là một lựa chọn hợp lý cho những người có chế độ ăn kiêng nhất định. Vì nó được làm từ yến mạch và nước nên đây là món thuần chay và không chứa các loại hạt, đậu nành và lactose.

Nếu bạn thích sữa yến mạch được đảm bảo không chứa gluten, hãy kiểm tra nhãn để đảm bảo sản phẩm bạn chọn được làm bằng yến mạch không chứa gluten đã được chứng nhận. Ngoài ra, bạn có thể tự làm sữa yến mạch bằng yến mạch không chứa gluten đã được chứng nhận.

Nguồn vitamin B tuyệt vời

Sữa yến mạch thường được bổ sung thêm các vitamin B như riboflavin (B2) và vitamin B12. Vitamin B rất cần thiết cho sức khỏe tối ưu và có liên quan đến nhiều lợi ích. Ví dụ, chúng có thể giúp giảm bớt căng thẳng, chống lại tác hại của quá trình oxy hóa và thúc đẩy tóc, móng và da khỏe mạnh – đặc biệt nếu bạn thiếu nhóm vitamin này.

Có thể làm giảm cholesterol LDL (có hại)

Sữa yến mạch chứa nhiều beta glucan, một loại chất xơ hòa tan có lợi cho sức khỏe tim mạch. Beta glucan tạo thành một chất giống như gel trong ruột của bạn có thể liên kết với cholesterol và làm giảm sự hấp thụ của cholesterol. Điều này giúp giảm mức cholesterol trong máu, đặc biệt là mức cholesterol LDL (có hại), có liên quan đến bệnh tim.

Tốt cho sức khỏe xương

Sữa yến mạch thường được bổ sung canxi và vitamin D, cả hai đều có lợi cho xương của bạn. Canxi rất cần thiết cho xương chắc khỏe vì đây là khoáng chất chính được sử dụng để hình thành nên xương. Theo thời gian, việc thiếu canxi liên tục trong chế độ ăn uống có thể khiến xương của bạn trở nên giòn và dễ bị gãy hơn.

Cung cấp đủ vitamin D cũng quan trọng không kém vì nó hỗ trợ quá trình hấp thụ canxi từ đường tiêu hóa của bạn. Việc thiếu vitamin D có thể khiến cơ thể bạn không nhận đủ canxi và do đó làm xương yếu đi.

Nhược điểm tiềm ẩn của sữa yến mạch

Nhược điểm tiềm ẩn của sữa yến mạch | viamclinic.vn

Mặc dù sữa yến mạch có một số lợi ích sức khỏe nhưng nó cũng có một số nhược điểm. Đầu tiên, vì sữa yến mạch có hương vị nhạt nên chúng thường được bổ sung thêm nhiều đường hoặc hương liệu, hãy kiểm tra nhãn để đảm bảo rằng sữa yến mạch của bạn không chứa nhiều đường.

Nếu bạn gặp vấn đề về tiêu hóa gluten, tốt nhất bạn nên mua sữa yến mạch được dán nhãn là không chứa gluten. Bạn cũng có thể tự làm bằng yến mạch không chứa gluten.

Hãy nhớ rằng sữa yến mạch tự làm không giàu vitamin và sẽ không bổ dưỡng như hầu hết các sản phẩm được bán trên thị trường trên thị trường. Sữa yến mạch cũng chứa ít protein hơn đáng kể so với sữa động vật và sữa đậu.

Một nhược điểm khác của sữa yến mạch là nó thường đắt hơn sữa bò. Nếu bạn có ngân sách eo hẹp và muốn dùng thử, bạn có thể tự làm ở nhà.

Sữa yến mạch nói chung là an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, nó không phải là sự thay thế phù hợp cho sữa mẹ hoặc sữa bò vì thiếu đi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển tối ưu. Tốt nhất bạn nên nói chuyện với bác sĩ nhi khoa của con trước khi sử dụng sữa thực vật để thay thế sữa động vật.

Tổng kết, sữa yến mạch là một loại sữa thay thế có nguồn gốc thực vật, thuần chay, không chứa đậu nành và các loại hạt. Phù hợp với những người bị dị ứng gluten và có thể có lợi cho tim và xương. Để tận hưởng hương vị và lợi ích sức khỏe của sữa yến mạch, hãy chọn loại không đường trên thị trường hoặc tự làm ở nhà.

Xem thêm video hấp dẫn:

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh Viện Y học ứng dụng Việt Nam

Theo Healthline



| Bình luận

7 lợi ích sức khoẻ của socola đen đã được chứng minh

09/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ăn socola đen có hàm lượng cacao ở mức độ vừa có thể cung cấp chất chống oxy hoá và khoáng chất, đồng thời có thể giúp bảo vệ bạn khỏi bệnh tim. Nhưng nó có thể chứa lượng đường và calo cao. Socola đen được làm từ hạt của cây cacao, là nguồn chất chống oxy hoá tốt nhất mà bạn có thể tìm thấy. Cùng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu 7 lợi ích cho sức khoẻ của socola đen đã được khoa học chứng minh.

Rất bổ dưỡng

Nếu bạn mua loại socola đen chất lượng có hàm lượng cacao cao thì nó khá bổ dưỡng, chứa một lượng lớn chất xơ hoà tan và chứa nhiều khoáng chất. Một thanh socola đen 100g với 70-85% cacao chứa:

  • 11g chất xơ;
  • 66% nhu cầu khuyến nghị sắt;
  • 57% giá trị dinh dưỡng hàng ngày cho magie;
  • 196% giá trị dinh dưỡng hàng ngày cho đồng;
  • 85% giá trị dinh dưỡng hàng ngày cho mangan;
  • Ngoài ra còn chứa nhiều kali, phốt pho, kẽm và selen.

Tất nhiên, 100g là một lượng lớn và không phải là thứ bạn nên tiêu thụ hàng ngày. Những chất dinh dưỡng này cũng chứa 600 calo và lượng đường vừa phải. Vì lí do này, socola đen tốt nhất nên tiêu thụ ở mức độ vừa phải.

Thành phần axit béo của cacao và socola đen bao gồm chủ yếu là axit oleic (một chất béo có lợi cho tim), axit stearic và axit palmitic. Axit palmitic có thể làm tăng mức cholesterol nhưng nó chỉ chiếm 1/3 tổng lượng calo từ chất béo. Socola đen cũng chứa các chất kích thích như caffein và theobromine, nhưng nó khó có thể khiến bạn tỉnh táo vào ban đêm vì lượng caffein rất nhỏ so với cà phê.

Cung cấp chất chống oxy hoá mạnh mẽ

Socola được coi là giàu chất chống oxy hoá. Socola đen chứa nhiều hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học và hoạt động như chất chống oxy hoá. Chúng bao gồm polyphenol, flavanol và catechin cùng những chất khác. Polyphenol trong socola đen có thể giúp giảm một số dạng cholesterol LDL xấu khi kết hợp với các thực phẩm khác như hạnh nhân và cacao.

Xem thêm: Socola đen có thể cải thiện hệ miễn dịch của bạn hay không?

Cải thiện lưu lượng máu và hạ huyết áp

Các flavanoid trong socola đen có thể kích thích nội mạc, lớp lót của động mạch, sản sinh ra oxit nitric. Một trong những chức năng của oxit nitric là gửi tín hiệu đến động mạch để thư giãn, làm giảm sức cản dòng máu, hạ huyết áp.

Tăng HDL và bảo vệ LDL khỏi quá trình oxy hoá

Sử dụng socola đen có thể cải thiện một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim. Ăn socola đen có bổ sung flavanol lycopene cho thấy giảm đáng kể mức cholesterol toàn phần, cholesterol LDL xấu và chất béo trung tính. Quá trình oxy hoá làm cho LDL tự phản ứng và có khả năng làm hỏng các mô khác. Cacao làm giảm các dạng LDL dễ bị oxy hoá, nó chứa nhiều chất chống oxy hoá mạnh có thể xâm nhập vào máu và bảo vệ lipoprotein chống lại tổn thương oxy hoá. Các flavanol trong socola đen cũng có thể làm giảm tình trạng kháng insulin, đây là một yếu tố nguy cơ phổ biến khác gây ra các bệnh như bệnh tim và tiểu đường.

Tuy nhiên socola đen cũng chứa đường nên có thể có tác dụng ngược.

Có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim

Các hợp chất trong socola đen dường như có khả năng bảo vệ cao chống lại quá trình oxy hoá LDL. Về lâu dài, điều này sẽ làm giảm lượng cholesterol đọng lại trong động mạch, giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra ăn socola giúp giảm huyết áp và cải thiện sức khoẻ tim mạch.

Có thể bảo vệ làn da khỏi ánh nắng mặt trời

Các hợp chất hoạt tính sinh học trong socola đen cũng có thể rất tốt cho làn da của bạn. Các flavanol có thể bảo vệ khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời, cải thiện lưu lượng máu đến da, tăng mật độ và độ ẩm của da.

Cảm ứng ánh sáng liều tối thiểu (MED) là lượng tia UVB tối thiểu cần thiết để gây mẩn đỏ trên da 24 giờ sau khi tiếp xúc. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng MED có thể tăng và thậm chí tăng gấp đôi sau khi tiêu thụ socola đen hoặc cacao có hàm lượng flavanol cao trong 12 tuần. Kết quả là làn da của bạn được bảo vệ tốt hơn khỏi ánh nắng mặt trời.

Nếu bạn đang lên kế hoạch cho một kỳ nghỉ ở bãi biển, hãy cân nhắc việc thưởng thức thêm một ít socola đen trong những tuần và tháng trước đó. Hãy nhớ rằng socola không thể thay thế kem chống nắng và các hình thức chống nắng khác.

Có thể cải thiện chức năng não

Socola đen có thể cải thiện chức năng não của bạn. Ăn ca cao có hàm lượng flavanol cao có thể cải thiện lưu lượng máu đến não ở người trẻ tuổi. Điều này có thể giải thích tại sao ăn ca cao hàng ngày có thể cải thiện sự chú ý, tăng khả năng ghi nhớ.

Flavanoid cũng có thể duy trì chức năng nhận thức ở người lớn tuổi bị suy giảm nhận thức nhẹ và giảm nguy cơ tiến triển thành chứng mất trí nhớ. Ngoài ra, cacao còn chứa các chất kích thích như caffein và theobromine, đây có thể là lý do chính khiến nó có thể cải thiện chức năng não trong thời gian ngắn.

Cacao có thể mang lại những lợi ích sức khoẻ như giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tim. Tất nhiên, điều này không có nghĩa là bạn ăn một lượng lớn socola mỗi ngày vì nó vẫn chứa nhiều calo.

Bạn có thể ăn một hoặc hai miếng sau bữa tối. Thay vì ăn socola thì bạn cũng có thể pha cacao nóng mà không cần thêm kem hoặc đường. Nên chọn socola đen có hàm lượng cacao từ 70% trở lên, nó thường chứa một ít đường, nhưng lượng đường thường nhỏ, socola càng sẫm màu thì càng chứa ít đường.

Xem thêm video hấp dẫn:

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Liên hệ ngay với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam để khám, tư vấn chế độ dinh dưỡng cùng chuyên gia đầu ngành TẠI ĐÂY hoặc Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồ Mai Hương – Viện Y học ứng dụng Việt Nam
Theo Healthline



| Bình luận

Chế độ dinh dưỡng cho vận động viên khác biệt thế nào?

06/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Mối quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe đã được khẳng định rõ ràng. Cho dù là người bình thường nếu muốn có sức khỏe tốt cần phải có dinh dưỡng tốt. Đặc biệt đối với vận động viên thể thao thì nền tảng để cải thiện thành tích phải là một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.

Vai trò của dinh dưỡng trong tập luyện và thi đấu thể thao

Cho dù bạn là một vận động viên thi đấu, một người chơi thể thao cuối tuần hay một người tập thể dục đều đặn hàng ngày thì nền tảng hiệu suất tập luyện và cải thiện thành tích là một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.

Các vận động viên rất cần chế độ dinh dưỡng khoa học để tăng cường sức mạnh, sự bền bỉ trong quá trình tập luyện và đạt thành tích tốt khi thi đấu. Dinh dưỡng kém có thể dẫn đến mệt mỏi, chấn thương và khả năng phục hồi kém, cả ba điều này đều có thể cản trở hiệu quả thi đấu của vận động viên.

Theo Hiệp hội Dinh dưỡng Hoa Kỳ, hoạt động thể chất, hiệu suất thể thao và phục hồi sau khi tập thể dục được tăng cường nhờ dinh dưỡng tối ưu. Do đó vận động viên cần có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, lựa chọn thực phẩm thích hợp, thời điểm ăn để có sức khỏe và hiệu suất tập luyện tốt.

Theo PGS.TS Nguyễn Xuân Ninh, Phó Viện trưởng Viện Y học ứng dụng Việt Nam, cố vấn dinh dưỡng thể thao Việt Nam, dinh dưỡng và tập luyện là hai lĩnh vực không thể thiếu được đối với vận động viên, đặc biệt là vận động viên thành tích cao.

Một chế độ dinh dưỡng phù hợp sẽ cung cấp đủ năng lượng và chất dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu tập luyện và vận động. Ngoài việc giúp hiệu suất tập luyện tối ưu, dinh dưỡng còn tạo điều kiện để phục hồi cơ thể tốt.

Vận động viên cần đủ các nhóm chất trong dinh dưỡng thể thao

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, chế độ ăn uống tập luyện cơ bản phải đủ để cung cấp năng lượng đáp ứng nhu cầu tập luyện; tăng cường sự thích ứng và phục hồi giữa các buổi tập.

Chế độ dinh dưỡng cần đủ chất, đa dạng thực phẩm giúp vận động viên đạt được trọng lượng cơ thể và mức mỡ tối ưu để thi đấu; cung cấp đủ chất lỏng để đảm bảo lượng nước tối đa trước, trong và sau khi tập luyện và tăng cường sức khỏe của vận động viên.

Các nhóm chất không thể thiếu trong dinh dưỡng thể thao bao gồm: carbohydrate; chất béo; chất đạm (protein); chất xơ, vitamin và khoáng chất, nước.

Carbohydrate: Carbohydrate được lưu trữ trong cơ thể dưới dạng glycogen, có thể được sử dụng trong quá trình hoạt động thể chất. Carbohydrate cần thiết để đáp ứng nhu cầu năng lượng cần thiết trong quá trình tập luyện, duy trì mức đường huyết và bổ sung lượng glycogen dự trữ trong cơ. Lượng glycogen trong cơ trước khi tập luyện thấp sẽ làm giảm hiệu suất ở cường độ cao, do đó, việc hấp thụ carbohydrate cần được chú trọng trong toàn bộ giai đoạn tập luyện và thi đấu.

Chất béo: Chất béo chủ yếu được sử dụng làm nhiên liệu khi tập luyện ở cường độ thấp đến trung bình. Chất béo còn tham gia cung cấp cấu trúc cho màng tế bào, giúp sản xuất hormone, màng dây thần kinh để hoạt động bình thường và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hấp thu các vitamin tan trong chất béo.

Protein: Protein cần thiết để vận chuyển chất dinh dưỡng trong máu, hỗ trợ mô liên kết và sửa chữa mô để đáp ứng với thời gian tập luyện. Đối với những người không bổ sung đủ protein trong chế độ ăn uống hàng ngày khả năng phục hồi và điều chỉnh quá trình tập luyện chậm hơn.

Chức năng của protein trong việc thúc đẩy thành tích thể thao được phân chia theo mức độ hoạt động. Các vận động viên muốn tăng cơ và sức mạnh có thể sẽ có lượng protein trong chế độ ăn cao hơn so với những vận động viên tập luyện sức bền.

Vitamin và khoáng chất: Vitamin cần thiết cho nhiều chức năng và hoạt động của cơ thể, giúp cơ thể khỏe mạnh và không mắc bệnh tật. Chức năng của khoáng chất là phát triển cấu trúc của các mô cũng như điều hòa các quá trình của cơ thể.

Nước: Cơ thể con người có thể tồn tại trong một thời gian mà không cần bất kỳ chất dinh dưỡng nào nhưng không thể thiếu nước. Nước hiện diện gần như khắp nơi trong các mô và chất lỏng của cơ thể.

Trong thể thao, nước đặc biệt quan trọng để điều chỉnh nhiệt độ, bôi trơn khớp và vận chuyển chất dinh dưỡng đến các mô hoạt động. Nó điều chỉnh nhiệt độ cơ thể và bảo vệ các cơ quan quan trọng, hỗ trợ hệ tiêu hóa, hoạt động trong mỗi tế bào để vận chuyển chất dinh dưỡng và thải chất thải.

Xem thêm: Thuốc lá, rượu bia có thể hủy hoại sự nghiệp của vận động viên thế nào?

Chế độ dinh dưỡng phải phù hợp với từng cá thể

Theo PGS.TS Nguyễn Xuân Ninh, số lượng chất dinh dưỡng đối với vận động viên không khác nhiều so với người bình thường. Tuy nhiên tỷ lệ của các chất này lại khác nhau, tùy thuộc vào từng loại hình thể thao, giai đoạn tập luyện và phải tùy thuộc vào từng cá thể.

Nhìn chung so với người bình thường thì mức năng lượng có thể tăng hơn hoặc ngang bằng; Protein cần nhiều hơn vì vận động viên phải tăng cường cơ bắp; Chất béo sử dụng vừa phải, có thể ngang bằng với người bình thường, nhưng chất béo phải có lợi giúp cho hệ tim mạch hoạt động tốt; Cần tăng cường vitamin và khoáng chất vì vận động viên phải tập luyện cường độ cao nên cần vitamin để chuyển hóa năng lượng và các khoáng chất giúp điều hòa cơ thể.

Ngoài ra, mỗi người có một thể trạng khác nhau: có người béo, người gầy do di truyền và chuyển hóa khác nhau, mắc các bệnh lý khác nhau… Mỗi một cá thể cần được khám bởi bác các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn về chế độ dinh dưỡng và luyện tập phù hợp.

Xem thêm video hấp dẫn: 

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Liên hệ ngay với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam để khám, tư vấn chế độ dinh dưỡng cùng chuyên gia đầu ngành TẠI ĐÂY hoặc Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Vân Anh
Theo Sức khỏe và Đời sống



| Bình luận

Thiếu hụt các chất dinh dưỡng có gây ra cảm giác thèm ăn hay không?

03/10/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Hiện nay, các nghiên cứu chứng minh quan điểm này vẫn còn rất hạn chế. Tuy nhiên, một số ý kiến khác lại nhấn mạnh rằng, không giống như cơn đói, cảm giác thèm ăn phần lớn là do não chỉ huy chứ không phải là dấu hiệu thể hiện cơ thể thực sự cần gì. Cùng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng có thực sự gây ra cảm giác thèm ăn hay không và các nguyên nhân gây ra cảm giác này là gì?

Có rất nhiều người tin rằng thèm ăn là cách mà cơ thể đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng. Cụ thể, khi cơ thể thiếu một chất dinh dưỡng nào đó, chúng sẽ tự nhiên thèm ăn những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng tương tự. Ví dụ: thèm socola thường được cho là do mức magie thấp, trong khi thèm thịt hoặc phô mai là dấu hiệu của mức sắt và canxi thấp. Việc thỏa mãn cơn thèm ăn được cho là giúp cơ thể đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và khắc phục tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng. Trong một số trường hợp, cảm giác thèm ăn có thể phản ánh việc hấp thụ không đủ một số chất dinh dưỡng nhất định.

Thiếu hụt chất dinh dưỡng có thể gây ra cảm giác thèm ăn

Hội chứng Pica (theo dân gian gọi là “ăn bậy”)

Một ví dụ cụ thể là hội chứng Pica, là tình trạng một người thèm ăn những thứ phi thực phẩm hoặc không có chất dinh dưỡng như nước đá, bụi bẩn, đất, đồ giặt hoặc bột ngô và những thứ khác. Pica phổ biến nhất ở phụ nữ mang thai, trẻ em và hiện chưa tìm ra nguyên nhân chính xác. Tuy nhiên, sự thiếu hụt chất dinh dưỡng được cho là có vai trò làm xuất hiện triệu chứng trên.

Các nghiên cứu quan sát thấy những người có triệu chứng Pica thường có lượng sắt, kẽm hoặc canxi thấp. Hơn nữa, việc bổ sung các chất dinh dưỡng còn thiếu dường như sẽ ngăn chặn hành vi Pica trong một số trường hợp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng báo cáo các trường hợp mắc chứng Pica không liên quan đến thiếu hụt chất dinh dưỡng cũng như việc bổ sung không ngăn được hành vi Pica. Do đó, các nhà nghiên cứu không thể khẳng định chắc chắn rằng sự thiếu hụt chất dinh dưỡng có gây ra cảm giác thèm ăn liên quan đến chứng pica hay không.

Thiếu Natri

Natri đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng dịch, nồng độ chất điện giải trong cơ thể và cần thiết cho sự sống còn. Việc thèm đồ ăn mặn, nhiều natri thường được cho là do cơ thể cần nhiều natri hơn. Tương tự, những người có mức natri trong máu giảm do thuốc lợi tiểu hoặc thường xuyên tập thể dục sẽ ưa thích đồ ăn hoặc đồ uống có vị mặn hơn.

Vì vậy, trong một số trường hợp, thèm đồ mặn có thể là do thiếu natri hoặc natri trong máu thấp. Tuy nhiên, điều quan trọng cần ghi nhớ là tình trạng thiếu hụt natri rất hiếm gặp mà ngược lại, dư thừa natri phổ biến hơn, đặc biệt là ở các nước phát triển trên thế giới. Do đó, việc thèm đồ ăn mặn không có nghĩa là bạn đang thiếu natri. Cũng có bằng chứng cho thấy rằng việc thường xuyên tiêu thụ thực phẩm có hàm lượng natri cao sẽ hình thành thói quen ăn mặn và tạo ra cảm giác thèm chúng nên việc bổ sung thêm natri là không cần thiết, thậm chí có thể gây hại cho sức khỏe của bạn.

Xem thêm: Chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng gây rụng tóc như thế nào?

Tại sao sự thiếu hụt chất dinh dưỡng có thể không liên quan đến cảm giác thèm ăn?

Cảm giác thèm ăn được cho là có liên quan đến sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng trong một khoảng thời gian dài. Tuy nhiên, dưới đây là một số lập luận thuyết phục nhất chống lại quan điểm “thiếu chất dinh dưỡng này”.

Giới tính liên quan đến cảm giác thèm ăn

Cảm giác thèm ăn và tần suất ăn bị ảnh hưởng bởi giới tính. Ví dụ, phụ nữ dường như có khả năng thèm ăn cao gấp đôi so với nam giới. Phụ nữ cũng có xu hướng thèm đồ ngọt hơn, chẳng hạn như socola, trong khi đàn ông lại thích ăn mặn hơn.

Mối liên hệ giữa cảm giác thèm ăn và nhu cầu dinh dưỡng

Giả định “thiếu hụt chất dinh dưỡng” là những người hấp thụ ít một số chất dinh dưỡng nhất định sẽ có khả năng thèm ăn những thực phẩm có chứa chất dinh dưỡng đó hơn. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng.

Điển hình là trong thời kì mang thai, sự phát triển của em bé sẽ khiến nhu cầu các chất dinh dưỡng tăng gấp đôi. Theo như giả thuyết “thiếu chất dinh dưỡng” dự đoán rằng phụ nữ mang thai sẽ thèm những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng hơn, đặc biệt là trong giai đoạn nhu cầu dinh dưỡng của trẻ ở mức cao nhất. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chứng minh rằng phụ nữ mang thai có xu hướng thèm ăn đồ ăn nhiều carbohydrat, chất béo và đồ ăn nhanh hơn là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Hơn nữa, cảm giác thèm ăn có xu hướng xuất hiện vào nửa đầu của thai kỳ, điều này khiến cho việc thèm ăn không chắc là do nhu cầu năng lượng tăng lên.

Trong một nghiên cứu về giảm cân, những người theo chế độ ăn kiêng low-carb trong hai năm cho biết cảm giác thèm ăn thực phẩm giàu carbohydrat thấp hơn nhiều so với những người theo chế độ ăn ít chất béo. Tương tự, những người tham gia thực hiện chế độ ăn ít chất béo cũng cho biết ít thèm thực phẩm giàu chất béo hơn.

Thèm ăn những thực phẩm cụ thể và nghèo chất dinh dưỡng

Cảm giác thèm ăn nói chung rất cụ thể và thường không được thỏa mãn bằng bất cứ thứ gì khác ngoài món ăn mà bạn đang thèm. Tuy nhiên, hầu hết mọi người thèm ăn những thực phẩm giàu carbohydrat, nhiều chất béo hơn là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Do đó, những thực phẩm mà bạn đang thèm không phải là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng tốt nhất.

Các nguyên nhân khác có thể xảy ra cảm giác thèm ăn của bạn

Cảm giác thèm ăn có thể do các yếu tố khác chứ không phải do thiếu hụt các chất dinh dưỡng và chúng có thể được giải thích là do liên quan đến vấn đề về thể chất, tâm lý và xã hội, bao gồm:

  • Suy nghĩ hạn chế thực phẩm: Một số loại thực phẩm “bị cấm” hoặc chủ động kìm nén ham muốn thì cảm giác thèm ăn chúng lại thường tăng lên.
  • Liên quan đến bối cảnh: Trong một số trường hợp, não liên kết việc ăn một loại thực phẩm với một bối cảnh nhất định, chẳng hạn như ăn bỏng ngô khi xem phim. Điều này sẽ tạo ra cảm giác thèm ăn món nào đó vào lần tiếp theo khi bối cảnh tương tự xuất hiện.
  • Tâm trạng cụ thể: Cảm giác thèm ăn có thể được kích hoạt bởi tâm trạng, ví dụ “thức ăn thoải mái” thường được thèm muốn khi bạn muốn vượt qua tâm trạng tiêu cực.
  • Mức độ căng thẳng cao: Những người bị căng thẳng cho biết họ cảm thấy thèm ăn nhiều hơn những người không bị căng thẳng.
  • Ngủ không đủ giấc: Ngủ quá ít có thể làm rối loạn nồng độ hormone, làm tăng cảm giác thèm ăn.
  • Hydrat hóa kém: Uống quá ít nước hoặc các chất lỏng khác có thể thúc đẩy cảm giác đói và thèm ăn ở một số người.
  • Không đủ protein hoặc chất xơ: Protein và chất xơ giúp tạo cảm giác no nên ăn quá ít thực phẩm chứa protein và chất xơ cũng làm tăng cảm giác đói và thèm ăn.

Làm thế nào để giảm cảm giác thèm ăn?

  • Bỏ bữa và không uống đủ nước có thể dẫn tới cảm giác đói và thèm ăn. Vì vậy, ăn uống đều đặn, thường xuyên, đầy đủ chất dinh dưỡng và uống đủ nước có thể làm giảm cảm giác thèm ăn.
  • Ngủ đủ giấc và thường xuyên tham gia các hoạt động giảm căng thẳng như yoga hoặc thiền.
  • Xác định nguyên nhân gây ra cảm giác thèm ăn. Ví dụ, nếu bạn có xu hướng ăn để vượt qua tâm trạng tiêu cực hãy thử tìm một hoạt động mang lại tâm trạng tích cực như gọi điện cho bạn bè hoặc đọc sách. Đặc biệt, có một tỷ lệ nhỏ thường xuyên thèm ăn một số loại thực phẩm nhất định cũng có thể do nghiện loại thực phẩm đó. Đây là tình trạng não của phản ứng với một số loại thực phẩm tương tự như não của những người nghiện ma túy.

Cảm giác thèm ăn thường được cho là cách cơ thể duy trì sự cân bằng dinh dưỡng. Mặc dù sự thiếu hụt chất dinh dưỡng có thể là nguyên nhân gây ra cảm giác thèm ăn một số thực phẩm nhất định nhưng điều này chỉ đúng trong số ít trường hợp. Nói chung, cảm giác thèm ăn có thể do nhiều yếu tố bên ngoài gây ra, không liên quan gì đến việc cơ thể cần các chất dinh dưỡng cụ thể.

Xem thêm video hấp dẫn: 

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Liên hệ ngay với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam để khám, tư vấn chế độ dinh dưỡng cùng chuyên gia đầu ngành TẠI ĐÂY hoặc Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bác sĩ Nguyễn Hoài Thu – Viện Y học Ứng dụng Việt Nam

Theo Healthline



| Bình luận

Khách hàng đánh giá

4.8

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY