Blog

Lời khuyên hỗ trợ bé phát triển tối ưu trong giai đoạn ăn dặm

08/01/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Trẻ đủ 6 tháng tuổi là thời điểm quan trọng, khi sữa mẹ không còn cung cấp đủ nhu cầu và trẻ bắt đầu làm quen với những thực phẩm khác ngoài sữa mẹ. Tuy nhiên, đi kèm với sự thay đổi lớn trong cả chế độ ăn và sinh hoạt là những khó khăn trong việc cho bé ăn dặm mà rất nhiều mẹ gặp phải. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những lời khuyên hữu ích, giúp hỗ trợ trẻ tăng trưởng trong giai đoạn này.

Nguyên nhân khiến trẻ chậm phát triển trong giai đoạn ăn dặm

Ăn dặm là giai đoạn trẻ có nhiều sự biến chuyển về cả tâm sinh lý và hành vi. Đặc biệt, khi nhu cầu của trẻ tăng lên, việc làm quen với các thực phẩm mới là rất cần thiết. Trẻ sẽ chuyển dần từ chế độ ăn lỏng sang đặc dần và cuối cùng là thô cứng. Cùng với đó là sự tăng dần về số lượng. Tuy nhiên, có rất nhiều trẻ gặp tình trạng lười nhai, chỉ thích ăn thức ăn mềm, loãng, dễ nuốt, một phần vì quen với chế độ ăn lỏng trước đó hoặc có các vấn đề về răng miệng. Cũng có những trẻ hiếu động, tò mò, khám phá thế giới xung quanh nên không tập trung vào các bữa ăn dặm. Chính điều này đã dẫn tới việc trẻ không được cung cấp đủ nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết. Đây là nguyên nhân chính khiến trẻ chậm phát triển chiều cao, cân nặng thậm chí rơi vào tình trạng suy dinh dưỡng trong khi đây là giai đoạn rất quan trọng để tạo nền móng cho sức khỏe của trẻ trong tương lai.

Ngược lại, có những trẻ tuy ăn rất tốt, lượng ăn đủ so với nhu cầu nhưng trẻ không có những cải thiện đáng kể. Điều này có thể do trẻ có các vấn đề về đường tiêu hóa hoặc tình trạng sức khỏe không ổn định, dị ứng hoặc đề kháng yếu dẫn tới hấp thụ kém, không dung nạp được các chất dinh dưỡng cần thiết. Với trường hợp này, mẹ nên cho trẻ thăm khám bác sỹ để chẩn đoán và có các phương pháp điều trị thích hợp.

Các phương pháp hỗ trợ trẻ trong giai đoạn ăn dặm

Để đảm bảo cung cấp cho trẻ đủ nhu cầu về năng lượng lẫn các chất dinh dưỡng thiết yếu, dưới đây là một số lời khuyên hữu ích mà cha mẹ cần chú ý:

1. Với trẻ dưới 1 tuổi, sữa vẫn là nguồn cung cấp năng lượng chính.

Nhiều cha mẹ cảm thấy lo lắng khi con ăn rất ít trong giai đoạn mới chuyển sang ăn dặm vì nghĩ rằng thức ăn cho bé ăn dặm là nguồn thực phẩm chính. Tuy nhiên, quan điểm này là không đúng vì trẻ cần thời gian để làm quen với thức ăn và điều này cũng không ảnh hưởng quá lớn nếu trẻ vẫn duy trì uống sữa đủ. Thậm chí, theo nhiều phong cách ăn dặm, trong giai đoạn từ 6-9 tháng, bữa ăn dặm chỉ chiếm 30% nhu cầu của trẻ. Do đó, quá tập trung vào ăn dặm mà quên đi việc uống sữa không những gây áp lực cho hệ tiêu hóa mà còn khiến trẻ không hứng thú và sợ ăn.

2. Áp dụng các nguyên tắc ăn dặm.

Nên cho trẻ ăn theo thứ tự từ loãng đến đặc dần và từ ít đến nhiều. Bắt đầu với những món bột loãng, hạn chế việc cho gia vị, thậm chí hoàn toàn không cho. Sau đó, tăng dần độ đặc, các loại thực phẩm và có thể cho thêm một chút gia vị. Tăng dần theo độ tuổi là sự gia tăng về nhu cầu của trẻ, do đó, việc thêm thức ăn vào các món bột, cháo, bữa ăn dặm giúp đảm bảo đáp ứng nhu cầu và cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho trẻ.

3. Thay đổi thực đơn, mở rộng phạm vi tiếp xúc với thực phẩm của trẻ.

Mẹ nên chuẩn bị thực đơn đa dạng, vừa kích thích cảm giác thèm ăn, vừa giúp trẻ tiếp xúc với đa dạng thực phẩm. Ngoài ra, mẹ cũng có thể sáng tạo, kết hợp những món trẻ đặc biệt thích và những loại thực phẩm trẻ không hứng thú để đảm bảo trẻ vẫn ăn đủ các loại thực phẩm, không có ấn tượng xấu với bất kì món ăn nào và đặc biệt là ăn đủ các nhóm chất.

4. Thực đơn đa dạng, khoa học.

Trẻ cần được cung cấp đủ và cân đối giữa các nhóm chất, bao gồm chất bột đường ( bột, cháo, cơm, bún, phở, mỳ, miến, đậu, ngô, khoai… và các sản phẩm ngũ cốc), chất đạm (thịt, tôm, cá, trứng, sữa và các chế phẩm) và chất béo (dầu, mỡ, bơ, các loại hạt,…). Đặc biệt, tăng cường bổ sung cho trẻ nhóm thực phẩm cung cấp các Vitamin và khoáng chất. Nên chọn những thực phẩm lành mạnh, rõ nguồn gốc và quá trình chế biến cho trẻ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

5. Loại bỏ những yếu tố gây xao nhãng trong bữa ăn của trẻ.

Nhiều mẹ vì muốn con ăn ngoan nên dùng các thiết bị điện tử như ti vi, ipad, điện thoại, đồ chơi,…Điều này sẽ khiến trẻ không hoàn toàn tập trung vào bữa ăn, không cảm nhận được mùi vị cũng như các cảm giác của bản thân. Nguy hiểm hơn, việc làm này sẽ gây ra thói quen xấu cho trẻ, nếu không có những thiết bị này, trẻ sẽ ăn kém hơn hoặc từ chối ăn. Vì vậy, mỗi bữa ăn chỉ nên kéo dài tối đa là 30 phút.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

 Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Trẻ bỏ ăn khi bị ốm có đáng lo?

07/01/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Trẻ em bỏ ăn khi bị ốm là một phản ứng tự nhiên của cơ thể. Có nhiều lý do khiến trẻ bỏ ăn, bao gồm cảm giác khó chịu trong miệng, cơ thể đang dành năng lượng để chống lại bệnh tật thay vì tiêu hóa thức ăn, buồn nôn, đau bụng, đau họng,…

Dù là trẻ sơ sinh hay trẻ đang ở độ tuổi đi học, trẻ bị bệnh thường chán ăn. Thật là một điều trớ trêu đáng buồn khi bị ốm lại khiến trẻ không chịu ăn uống – hai việc chúng phải làm để nhanh chóng hồi phục. Việc chống chọi với bệnh tật cần nhiều calo, sốt cao và mất nước là một trong những lý do phổ biến nhất khiến trẻ em bị cúm phải nhập viện. Thậm chí không cần phải sốt – nôn mửa và tiêu chảy cũng có thể khiến trẻ bị bệnh mất nước nhanh chóng.

Trên thực tế, khi trẻ bị ốm, cha mẹ không thực sự cần phải lo lắng về việc trẻ sẽ ăn gì trong thời gian ngắn. Họ cần phải lo lắng về những gì trẻ đang uống. Miễn là con bạn vẫn uống nước và đi tiểu thì không ăn nhiều như bình thường là điều chấp nhận được với hầu hết các bệnh nhẹ, bạn không cần quá lo lắng. Hãy làm theo những hướng dẫn chung sau đây khi cho trẻ bị bệnh ăn:

  • Khuyến khích trẻ uống nhiều nước

Nếu con bạn bị sốt, nhiễm trùng đường hô hấp như cảm lạnh hoặc cúm hay bệnh về đường tiêu hóa kèm theo tiêu chảy, điều quan trọng là bé phải uống nhiều nước để tránh mất nước. Trẻ bú sữa mẹ nên tiếp tục bú mẹ, thậm chí bú nhiều hơn trước. Sữa mẹ là thức ăn dễ dàng nhất đối với hệ tiêu hóa của con, ngoài ra sữa mẹ còn chứa các yếu tố miễn dịch mà cơ thể cần để đáp ứng với bệnh tật của con bạn. Trẻ sơ sinh bú sữa công thức nên tiếp tục bú sữa công thức trừ khi bác sỹ có khuyến nghị khác. Nếu con bạn nhỏ hơn 6 tháng tuổi, đừng cho trẻ uống nước hoặc bất kỳ chất lỏng nào khác ngoài sữa mẹ hoặc sữa công thức mà không hỏi ý kiến ​​bác sỹ của trẻ.

Đối với trẻ lớn hơn đã bắt đầu ăn dặm nhưng không chịu uống sữa, hãy cho trẻ uống chất lỏng như nước, nước trái cây hoặc ăn thực phẩm có hàm lượng nước cao như nước trái cây mọng, súp và kem. Cung cấp chất lỏng thường xuyên trong ngày và nhớ rằng bất kỳ lượng nào – thậm chí chỉ vài ngụm mỗi lần – đều là điều tốt.

Nếu trẻ bị tiêu chảy hoặc nôn mửa nhiều, bác sĩ có thể khuyên bạn nên bù điện giải (oresol) được sản xuất đặc biệt cho trẻ em. Đừng mua đồ uống thể thao ở cửa hàng; chúng chứa nhiều đường, có thể làm bệnh tiêu chảy nặng hơn.

Các dấu hiệu mất nước bao gồm ít tã ướt, thiếu nước mắt khi khóc, sốt, khô miệng, sụt cân, khát nước quá mức, bơ phờ và mắt trũng sâu.Trẻ được cung cấp đủ nước sẽ sản xuất nhiều tã ướt; nếu bé có ít tã ướt hơn, hãy kiểm tra với bác sĩ nhi khoa của bạn.

  • Phục vụ món ăn yêu thích của trẻ

Khi con bạn bị ốm, một số loại thực phẩm trông hấp dẫn trong khi những loại khác thì không – giống như khi bạn bị ốm. Hãy đặc biệt tôn trọng những thực phẩm trẻ thích hoặc không thích. Nếu trẻ chỉ thích bú sữa mẹ/ sữa công thức, hãy chiều theo sở thích của trẻ. Tùy thuộc vào sở thích của con, hãy chế biến những món ăn mà trẻ thích, chẳng hạn như súp gà, mỳ Ý, pizza, kem, sữa chua…

  • Không ép trẻ ăn

Khi trẻ bị bệnh, bạn nên cho trẻ ăn nhiều bữa nhỏ thay vì 1 bữa ăn lớn. Nhưng nếu bé vẫn không chịu ăn, đừng ép bé. Ngay cả khi con bạn không ăn một miếng nào trong 24 giờ, đừng lo lắng, hãy biết rằng thời gian nhịn ăn sẽ không kéo dài – tuy nhiên, nếu trẻ hoàn toàn không ăn gì quá 24 giờ, hãy báo với bác sĩ. Trẻ em có xu hướng ăn những gì chúng cần và khi chúng khỏi bệnh, cảm giác thèm ăn sẽ nhanh chóng phục hồi. Trên thực tế, khi con của bạn khỏi bệnh, bạn sẽ ngạc nhiên vì chúng ăn nhiều thế nào.

Nếu một đứa trẻ không muốn ăn, chúng sẽ không ăn. Điều đó không có nghĩa là cha mẹ thất bại trong việc chăm sóc hoặc đứa trẻ đang tự hủy hoại bản thân. Khi trẻ bị ốm, cha mẹ chỉ cần cho trẻ nghỉ ngơi, cung cấp đủ nước cho trẻ và cho bản thân được nghỉ ngơi.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Thực phẩm lành mạnh chứa nhiều phốt pho

06/01/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Phốt pho là một khoáng chất thiết yếu mà cơ thể bạn cần cho hầu hết các chức năng của nó. Chất dinh dưỡng này được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm và thường liên kết với canxi.

Phốt pho được tìm thấy khắp cơ thể, nhưng nó có nhiều nhất ở xương và răng. Trên thực tế, gần 85% lượng phốt pho trong cơ thể bạn được tìm thấy trong hệ thống xương.

Tại sao bạn cần phốt pho?

Phốt pho giúp hỗ trợ sức khỏe của bạn theo nhiều cách khác nhau và là thành phần quan trọng đối với một số hệ thống cơ thể. Tin tốt là vì phốt pho được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm nên nó thường đủ dồi dào để giúp bạn tránh được tình trạng thiếu phốt pho.

Tuy nhiên, sự hiện diện quan trọng của phốt pho trong nhiều chức năng của cơ thể có nghĩa là bạn cần duy trì lượng khoáng chất này hấp thụ. Nói chung, lượng phốt pho được khuyến nghị hàng ngày cho thanh thiếu niên là khoảng 1.250 miligam và đối với người lớn là khoảng 700 miligam.

Sức khỏe cơ xương và thần kinh

Xương, răng, cơ, gân, khớp, sụn và các mô liên kết tạo nên hệ thống cơ xương và chúng cần phốt pho để hoạt động bình thường. Phốt pho giúp sửa chữa và củng cố xương và răng, hỗ trợ co cơ, duy trì dây thần kinh và tế bào.

Sức khỏe tế bào và mô

Cùng với việc giúp cơ bắp và dây thần kinh của bạn khỏe mạnh, phốt pho cũng rất quan trọng đối với sức khỏe tế bào và mô tổng thể của bạn. Phốt pho là một phần của hầu hết các tế bào, đặc biệt là trong axit nucleic và màng tế bào, nó hỗ trợ việc lưu trữ năng lượng và hình thành DNA và RNA.

Sức khỏe máu

Hemoglobin cần sắt để giúp vận chuyển oxy từ phổi vào máu, nhưng nó cũng cần phốt pho. Phân tử 2,3-diphosphoglycerate, có chứa phốt pho, hoạt động cùng với sắt để giúp máu của bạn luôn được oxy hóa.

Thực phẩm chứa phốt pho

Phốt pho được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, nhưng khả dụng sinh học của nó (phần phốt pho được cơ thể bạn hấp thụ) phụ thuộc vào loại nguồn thực phẩm. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật có khả dụng sinh học thấp hơn từ 20% đến 50%, vì phốt pho trong những thực phẩm này là thành phần của phytate mà cơ thể khó hấp thụ dễ dàng.

Phốt pho từ động vật dễ được hấp thụ hơn, nhưng bạn nên cẩn thận với những thực phẩm đã qua chế biến kỹ vì có thể khiến cơ thể bạn hấp thụ quá nhiều khoáng chất này cùng một lúc.

Năm loại thực phẩm sau đây là nguồn cung cấp phốt pho lành mạnh và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác:

1. Hải sản

Hải sản là nguồn cung cấp phốt pho tuyệt vời cho chế độ ăn uống, nhưng số lượng phụ thuộc vào loại hải sản. Ví dụ, cá hồi có khoảng 315 miligam mỗi khẩu phần, trong khi cá bơn có khoảng 244 miligam và sò điệp có khoảng 201 miligam. Hải sản cũng rất giàu axit béo omega-3, rất quan trọng đối với sức khỏe của tim và não.

2. Sữa

Sữa có nhiều chất dinh dưỡng quan trọng, chẳng hạn như vitamin D, vitamin A, canxi và kali. Nó cũng rất giàu phốt pho. Trong khi sữa và sữa chua cung cấp trung bình 250 miligam khoáng chất này thì phô mai lại cung cấp ít hơn một chút với khoảng 197 miligam mỗi khẩu phần.

3. Đậu lăng

Đậu lăng là nguồn cung cấp phốt pho tốt, ngay cả khi khả năng hấp thụ bị giảm. Chúng cũng giàu folate, chất xơ, magiê và đồng. Khẩu phần trung bình của đậu lăng chứa khoảng 356 miligam phốt pho, có nghĩa là bạn có thể hấp thụ tới 50%, tương đương khoảng 180 miligam mỗi bữa. Số lượng đó đã bằng 26% lượng khuyến nghị hàng ngày của bạn.

4. Gia cầm

Gia cầm là một nguồn phốt pho thiết yếu tuyệt vời khác. Trong khi gà tây cung cấp khoảng 217 miligam thì thịt gà đứng thứ hai với 180 miligam. Bạn cũng có thể thưởng thức trứng vì trứng chứa khoảng 86 miligam phốt pho mỗi quả trứng.

5. Đậu Hà Lan

Giống như đậu lăng, đậu Hà Lan là nguồn cung cấp phốt pho tốt cho chế độ ăn uống. Cây họ đậu này cung cấp khoảng 94 miligam phốt pho mỗi khẩu phần, khoảng 50% trong số đó cơ thể bạn dễ dàng hấp thụ. Ngoài khoáng chất này, đậu Hà Lan còn giàu vitamin K, mangan, folate, chất xơ, vitamin C và đồng. Chúng cũng là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng thực vật chống viêm tốt như catechin, epicatechin và axit béo omega-3 alpha-linolenic.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Nguyên nhân nào khiến việc bổ sung chất xơ của bạn không hiệu quả

05/01/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Việc bổ sung chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm duy trì trọng lượng cơ thể, hỗ trợ hệ tiêu hóa, giảm nguy cơ bệnh tim và đáng chú ý là kiểm soát đường huyết. Chất xơ cũng giúp giảm cảm giác đói và duy trì sự cân bằng nước trong cơ thể. Do đó, chất xơ đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì một lối sống lành mạnh và cân đối thông qua việc cung cấp các lợi ích sức khỏe đa dạng.

Nguyên nhân nào khiến việc bổ sung chất xơ của bạn không hiệu quả?

Lượng nước uống không đủ

Mối quan hệ cộng sinh giữa chất xơ và nước thường bị đánh giá thấp. Nếu không cung cấp đủ nước, lợi ích của chất xơ có thể bị có thể bị hạn chế, dẫn đến táo bón và khó chịu về tiêu hóa.

Ưu tiên bổ sung chất xơ từ TPCN

Mặc dù các loại thực phẩm chức năng bổ sung chất xơ có vai trò nhất định, nhưng việc chỉ dựa vào chúng có thể làm mất đi vô số lợi ích có trong thực phẩm nguyên chất. Dinh dưỡng từ các thực phẩm thô luôn là lựa chọn nên được ưu tiên để đạt được và duy trì sức khỏe tiêu hóa.

 

Những nguyên nhân khiến việc bổ sung chất xơ không hiệu quả l VIAM clinic

Mất cân bằng các loại chất xơ

Sự mất cân bằng giữa chất xơ hòa tan và không hòa tan có thể làm giảm hiệu quả của chất xơ. Sự mất cân bằng giữa hai loại này có thể làm đảo lộn sự hài hòa của hệ tiêu hóa. Do đó việc bổ sung chất xơ cần phải lưu ý về tính đa dạng và cân bằng.

Thiếu hoạt động thể chất

Mối liên hệ giữa hoạt động thể chất và sức khỏe tiêu hóa rất sâu sắc. Lối sống ít vận động có thể cản trở hiệu quả của chất xơ, vì tập thể dục thường xuyên sẽ kích thích các cơ trong đường tiêu hóa, thúc đẩy nhu động ruột đều đặn.

Chiến lược để bổ sung chất xơ có hiệu quả hơn

Để bổ sung chất xơ một cách hiệu quả và đảm bảo sự cân bằng dinh dưỡng, có thể thực hiện một số chiến lược:

Đa dạng hóa nguồn chất xơ

Cần đa dạng hóa các nguồn cung cấp xơ, thay vì tập trung vào một loại chất xơ cụ thể, hãy hướng đến việc bổ sung đa dạng từ rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu. Sự đa dạng này đảm bảo sự pha trộn toàn diện giữa chất xơ hòa tan và không hòa tan.

Tăng dần lượng chất xơ ăn vào

Hệ tiêu hóa cần thời gian để thích ứng với những thay đổi. Việc bổ sung lượng lớn chất xơ một cách đột ngột có thể dẫn đến đầy hơi và khó chịu. Việc tăng dần dần cho phép quá trình chuyển hóa suôn sẻ hơn.

Uống đủ nước là chìa khóa

Điều quan trọng nhất là bạn phải uống đủ nước khi tăng tiêu thụ chất xơ. Nước tạo điều kiện cho sự di chuyển của chất xơ qua đường tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón và đảm bảo hiệu quả của chất xơ.

Chiến lược để bổ sung chất xơ có hiệu quả hơn l VIAM clinic

Cân nhắc sử dụng Prebiotic

Prebiotic, được tìm thấy trong một số loại thực phẩm giàu chất xơ, hoạt động như nhiên liệu cho vi khuẩn đường ruột có lợi. Kết hợp các loại thực phẩm như tỏi, hành và chuối để hỗ trợ hệ vi sinh vật đường ruột phát triển mạnh.

Kết hợp chất xơ với men vi sinh

Probiotic (men vi sinh), có nhiều trong thực phẩm lên men như sữa chua và kefir, bổ sung lượng chất xơ bằng cách thúc đẩy sự cân bằng lành mạnh của vi khuẩn đường ruột. Sự kết hợp giữa chất xơ và men vi sinh giúp tăng cường sức khỏe tiêu hóa tổng thể.

Hoạt động thể chất thường xuyên

Tập thể dục không chỉ có lợi cho sức khỏe tổng thể mà còn đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy quá trình tiêu hóa đều đặn. Hoạt động thể chất thường xuyên sẽ kích thích nhu động ruột, đảm bảo hiệu quả của chất xơ trong việc hỗ trợ hệ tiêu hóa khỏe mạnh.

Tổng kết, chìa khóa để bổ sung chất xơ hiệu quả không chỉ nằm ở số lượng mà còn ở chất lượng, sự cân bằng và hiểu biết về nhu cầu cá nhân. Bổ sung chất xơ mà vẫn tiêu hóa kém thường là kết quả của việc bỏ thiếu nước, chỉ dựa vào chất bổ sung và bỏ qua sự đa dạng của nguồn chất xơ. Bằng cách áp dụng cách tiếp cận đa dạng và cá nhân hóa để bổ sung chất xơ, bạn có thể khai thác toàn bộ tiềm năng của chất dinh dưỡng thiết yếu này để có sức khỏe tiêu hóa tối ưu.

Hoàng Hà Linh – Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Chế độ dinh dưỡng và phòng ngừa đột quỵ cho người cao tuổi vào mùa lạnh

04/01/2024 -  Chưa phân loạiKiến thức dinh dưỡng

Biện pháp phòng ngừa đột quỵ ở người cao tuổi

Khám sức khỏe định kỳ: việc kiểm tra giúp phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ, từ đó có biện pháp can thiệp và phòng ngừa kịp thời.

Đo huyết áp: huyết áp cao là một trong những yếu tố nguy cơ gây bệnh đột quỵ. Theo dõi thường xuyên và quản lý huyết áp hiệu quả có thể giảm thiểu đáng kể nguy cơ này.

Có lối sống lành mạnh: khuyến khích người cao tuổi xây dựng lối sống lành mạnh bao gồm tập thể dục thường xuyên, chế độ ăn uống cân bằng và không hút thuốc cũng như uống rượu quá mức.

Biện pháp phòng ngừa đột quỵ ở người cao tuổi

Tuân thủ điều trị: đối với những người mắc các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường cần tuân thủ nghiêm ngặt các loại thuốc được kê đơn để kiểm soát tình trạng bệnh.

Giữ ấm cơ thể: người cao tuổi nên giữ ấm cơ thể, tránh để nhiễm lạnh gây tăng áp lực trong lòng mạch dẫn đến tăng huyết áp.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý, cân bằng giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, từ đó giảm thiểu tình trạng đột quỵ.

Chế độ dinh dưỡng cho người cao tuổi vào mùa lạnh

Uống nhiều nước: Mất nước làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, chính là yếu tố góp phần gây ra đột quỵ.

Axit béo omega-3: Việc kết hợp các thực phẩm giàu axit béo omega-3 như cá béo (cá hồi, cá thu), hạt lanh, quả óc chó vào chế độ ăn uống có thể hỗ trợ sức khỏe tim mạch, giảm nguy cơ đột quỵ.

Vitamin D: Thời tiết lạnh thường hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, thiếu nguồn cung cấp vitamin D. Vitamin D ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch, vì vậy hãy bổ sung vitamin D từ thực phẩm hoặc chất bổ sung để duy trì mức tối ưu.

Chế độ dinh dưỡng cho người cao tuổi vào mùa lạnh l VIAM clinic

Thực phẩm giàu chất chống oxy hóa: Trái cây và rau quả giàu chất chống oxy hóa, nhất là các loại quả mọng, rau lá xanh đậm giúp hạn chế tình trạng stress oxy hóa (stress oxy hóa góp phần gây đái tháo đường, xơ vữa động mạch, huyết áp cao và các rối loạn tim mạch khác).

Hạn chế ăn muối: Người cao tuổi nên chú ý đến việc tiêu thụ muối, hàm lượng muối cao có thể gây tăng huyết áp, yếu tố nguy cơ hàng đầu gây đột quỵ.

Hạn chế các loại đồ ngọt: Thực phẩm chứa nhiều đường, đồ chiên xào, thức ăn chế biến sẵn.

Người cao tuổi phải đối mặt với nguy cơ bị đột quỵ cao hơn trong mùa lạnh. Nhận biết các dấu hiệu, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và chế độ dinh dưỡng cân bằng sẽ là những điều cần thiết để bảo vệ sức khỏe, giảm thiểu nguy cơ và hậu quả đột quỵ ở người già vào mùa lạnh.

BS. Hồ Mai Hương – Phòng khám Chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Nguyên tắc dinh dưỡng để có một trái tim khỏe mạnh

03/01/2024 -  Dich vụ y tếKiến thức dinh dưỡng

Nguyên tắc dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tim mạch và ngăn chặn các vấn đề liên quan. Để có một hệ tim mạch khỏe mạnh, chế độ ăn uống cần tuân theo một số nguyên tắc chung sau đây:

Tránh chất béo bão hòa

Chất béo không lành mạnh có thể dẫn đến tăng cường tình trạng cholesterol cao và gây bệnh cho tim. Thay vào đó, ưu tiên chất béo không bão hòa, như chất béo omega-3 có trong cá hồi, hạt lanh, và hạt óc chó. Những chất béo này hỗ trợ sức khỏe tim mạch bằng cách cải thiện mức cholesterol và có đặc tính chống viêm.

Giảm muối trong bữa ăn hàng ngày

Giảm lượng muối là một bước quan trọng khác để kiểm soát áp lực máu. Thức ăn giàu muối có thể làm tăng áp lực máu, góp phần vào nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Việc ăn nhiều thực phẩm tươi chưa qua chế biến kỹ và giảm sử dụng thực phẩm chế biến sẵn, giảm muối, mắm trong bữa cơm hàng ngày,… có thể giúp giảm lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày.

Nguyên tắc dinh dưỡng để có một trái tim khỏe mạnh l viam clinic

Ưu tiên thực phẩm giàu chất xơ

Thực phẩm giàu chất xơ, chẳng hạn như ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, trái cây và rau quả tăng cường sức khỏe tim mạch bằng cách giảm hấp thụ cholesterol từ thức ăn và hỗ trợ chức năng tiêu hóa.

Ưu tiên thực phẩm giàu chất chống oxy hóa

Các loại quả mọng (dâu, việt quất,…), rau lá xanh đậm và các loại rau nhiều màu sắc rất giàu chất chống oxy hóa, giúp chống lại stress oxy hóa và giảm viêm trong hệ thống tim mạch.

Ngoài ra, ăn ít thịt đỏ và thay vào đó bằng các nguồn protein như cá, gà, đậu nành và các loại hạt. Những loại thực phẩm này cung cấp protein không béo, giúp duy trì cân nặng lý tưởng và kiểm soát cholesterol.

Tổng kết, khi mùa đông đến và nhiệt độ giảm mạnh, việc bảo vệ sức khỏe tim mạch trở nên tối quan trọng. Hiểu được mối quan hệ phức tạp giữa thời tiết lạnh và hệ tim mạch sẽ giúp bạn thực hiện các biện pháp chủ động. Mặc đủ ấm, giữ cơ thể hoạt động và áp dụng các thực hành dinh dưỡng tốt cho tim mạch là những yếu tố then chốt trong việc vượt qua những thách thức do nhiệt độ lạnh hơn đặt ra. Bằng cách thực hiện những chiến lược này, bạn không chỉ có thể bảo vệ trái tim của mình mà còn bắt tay vào hành trình hướng tới sức khỏe tim mạch lâu dài.

Bs. Hồ Mai Hương – Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Uống quá nhiều rượu gây hại cho cơ thể như thế nào?

02/01/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Từ DNA đến hormone, việc uống nhiều rượu có thể làm thay đổi sinh học cơ thể bạn một cách nghiêm trọng.

uống nhiều rượu

Khi bạn thức dậy với cảm giác nôn nao, rõ ràng là đồ uống tối qua không mang lại lợi ích gì cho bạn. Tuy nhiên, bất chấp những gì bạn nghe nói về lợi ích sức khỏe của việc thỉnh thoảng uống một ly rượu vang, việc uống quá nhiều rượu có thể gây tác động lớn hơn đến cơ thể bạn hơn.

Mọi người có xu hướng quên rằng rượu là chất gây trầm cảm. Khi bạn bỏ rượu ít nhất một tháng mỗi năm, bạn sẽ nhận thấy nhiều tác động tích cực, từ cải thiện tiêu hóa đến ngủ ngon hơn.

Một vài năm trước, tác động tích lũy của việc uống nhiều rượu đã được tiết lộ trong một nghiên cứu quy mô lớn với gần 600.000 người uống rượu ở 19 quốc gia. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những người uống khoảng 14 đến 25 ly rượu mỗi tuần có tuổi thọ trung bình ngắn hơn tới hai năm so với những người uống tối đa khoảng bảy ly rượu mỗi tuần. Các phát hiện được công bố trên tạp chí The Lancet cũng tiết lộ rằng khi lượng tiêu thụ rượu hàng tuần tăng lên thì nguy cơ đột quỵ, suy tim và tử vong do tăng huyết áp hoặc phình động mạch chủ cũng tăng theo.

Bao nhiêu rượu là quá nhiều?

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) định nghĩa uống nhiều rượu là từ 8 ly trở lên mỗi tuần đối với phụ nữ và 15 ly trở lên đối với nam giới. Đối với những người uống rượu, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến nghị hạn chế uống rượu ở mức vừa phải, được định nghĩa là tối đa hai ly mỗi ngày đối với nam và tối đa một ly mỗi ngày đối với phụ nữ, vào những ngày uống rượu.

Tôi nghĩ rằng mọi người thường không nhận ra họ tiêu thụ bao nhiêu rượu mỗi tháng. Khi xem xét rằng ai đó có thể uống một vài ly vào cuối tuần, một ly rượu vang trong bữa tối hoặc một (hoặc hai hoặc ba) bia để xem thể thao, con số đó có thể tăng lên.

Ngoài ra, nếu bạn chỉ uống một hoặc hai lần một tháng, bạn sẽ dễ dàng nghĩ rằng mình không uống quá nhiều. Tuy nhiên, khi nói đến việc sử dụng rượu quá mức, dữ liệu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ chỉ ra rằng vấn đề chính đối với hầu hết mọi người là uống quá nhiều trong một lần duy nhất, được gọi là uống rượu say. Điều đó có nghĩa là bốn ly trở lên đối với phụ nữ và năm ly trở lên đối với nam giới, trong vòng hai đến ba giờ. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ, cứ sáu người trưởng thành ở Hoa Kỳ thì có một người thực hiện hành vi này và mặc dù phần lớn không mắc chứng rối loạn sử dụng rượu nhưng hành vi này chắc chắn không tốt cho sức khỏe.

Điều quan trọng là phải biết chính xác lượng rượu bạn đang uống. CDC định nghĩa một đơn vị đồ uống là 148 ml rượu vang, 360 ml bất kỳ loại bia nào có nồng độ cồn từ 5% trở xuống theo thể tích hoặc 45 ml rượu chưng cất, chẳng hạn như rượu vodka hoặc rượu rum. Những khẩu phần này thường bị tăng cao do rót quá nhiều, vì vậy bạn có thể uống nhiều hơn mức bạn nhận ra.

Rượu có thể có tác dụng gì khác đối với cơ thể bạn?

Ngoài việc khiến bạn mất nhiều năm tuổi thọ, uống rượu quá mức có thể gây ra những ảnh hưởng đáng kể khác đến cơ thể và tâm trí của bạn. Dưới đây là năm nghiên cứu đã tổng kết được:

1. Rượu có thể thay đổi DNA của bạn và khiến bạn thèm rượu hơn

Bạn đã đọc đúng. Theo nghiên cứu, cả việc uống rượu say và uống nhiều rượu thực sự có thể thay đổi cấu trúc di truyền của bạn và khiến bạn muốn uống nhiều rượu hơn, thường xuyên hơn.

Khi các nhà nghiên cứu so sánh nhóm người nghiện rượu và người nghiện rượu nặng với người uống vừa phải (một ly mỗi ngày đối với phụ nữ và tối đa hai ly đối với nam giới), họ phát hiện ra rằng quá trình chỉnh sửa gen do rượu gây ra gọi là methyl hóa đã thay đổi hai gen ở người nghiện rượu và người nghiện rượu nặng. Một trong những gen đó, được gọi là PER2, ảnh hưởng đến đồng hồ sinh học của cơ thể và gen còn lại, POMC, điều chỉnh hệ thống phản ứng căng thẳng. Kết quả của những thay đổi này là ham muốn uống rượu tăng lên. Phát hiện này cung cấp bằng chứng cho thấy việc uống rượu quá mức thực sự có thể làm thay đổi gen của bạn và những thay đổi cụ thể trong chức năng gen này có liên quan đến việc tăng ham muốn uống rượu. Điều đó có thể giúp giải thích tại sao chứng rối loạn sử dụng rượu lại mạnh mẽ và ảnh hưởng đến nhiều người đến vậy.

2. Rượu làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư

Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI) trích dẫn một số nghiên cứu, trong đó có một phân tích tổng hợp cho thấy rượu làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, bao gồm cả những bệnh ảnh hưởng đến miệng, cổ họng, gan và vú. Một nghiên cứu khác, được công bố vào tháng 9 năm 2021 trên tạp chí Dinh dưỡng, cũng lưu ý rằng uống rượu làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư này, cũng như ung thư đường tiêu hóa (bao gồm cả ung thư đại trực tràng).

Không có gì ngạc nhiên khi nguy cơ ung thư tăng vọt ở những người nghiện rượu nặng. Theo Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, những người uống nhiều rượu có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao gấp 5 lần so với những người không uống rượu. Tuy nhiên, ngay cả việc uống rượu vừa phải cũng làm tăng gần gấp đôi tỷ lệ mắc bệnh ung thư miệng và cổ họng, và chỉ uống một ly mỗi ngày cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú. Theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 7 năm 2021 trên tạp chí The Lancet Oncology, trên toàn cầu, hơn 4% tổng số ca ung thư mới vào năm 2020 là do uống rượu.

3. Rượu làm thay đổi thành phần sinh vật trong ruột, gây hại cho khả năng miễn dịch

Nghiên cứu tập trung vào sự cân bằng mong manh của vi sinh vật cư trú trong đường tiêu hóa đã phát hiện ra rằng sự gián đoạn của các quần thể vi khuẩn này có thể ảnh hưởng không chỉ đến tiêu hóa mà còn các khía cạnh khác của sức khỏe, đặc biệt là khả năng miễn dịch. Theo một đánh giá được công bố vào tháng 7 năm 2021 trên Tạp chí Khoa học Phân tử Quốc tế, việc tiêu thụ rượu đã được chứng minh là ảnh hưởng đến sự cân bằng vi khuẩn này. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người nghiện rượu có sự cân bằng khác nhau về vi khuẩn đường ruột, điều này ảnh hưởng đến hàng rào ruột của họ. Uống rượu mãn tính đã được chứng minh là có tác động có hại đến các tế bào của hệ thống miễn dịch.

4. Rượu ảnh hưởng đến trí nhớ dài hạn và cấu trúc não

Một đêm say sưa có thể dẫn đến mất trí nhớ, xóa sạch ký ức về các sự kiện và chi tiết quan trọng, đồng thời việc uống rượu liên tục có thể ảnh hưởng đến chức năng não lâu dài. Theo báo cáo của Trung tâm Nghiện Hoa Kỳ, những người uống nhiều rượu trong thời gian dài có nguy cơ mất trí nhớ, nhầm lẫn, và các vấn đề về học tập, cùng với các vấn đề về nhận thức khác. Tiêu thụ nhiều rượu cũng có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ và trầm cảm, và nghiên cứu được công bố vào tháng 5 năm 2022 trên tạp chí NeuroImage: Lâm sàng cho thấy ngay cả việc uống rượu vừa phải cũng làm giảm chất xám và chất trắng của não. Các phát hiện kết luận rằng không có mức tiêu thụ rượu an toàn cho sức khỏe não bộ.

5. Rượu gây rối loạn nội tiết tố

Uống rượu nhiều kéo dài cũng có thể tàn phá hệ thống nội tiết, hệ thống này hoạt động như một trong những đường dây liên lạc chính của cơ thể giữa các cơ quan và các hệ thống khác (chẳng hạn như hệ thần kinh và hệ miễn dịch). Theo một nghiên cứu được công bố trên Alcohol Research, tương tự như cách rượu tạo ra sự mất cân bằng trong ruột, nó cũng gây ảnh hưởng đến hệ thống nội tiết bằng cách làm gián đoạn việc giải phóng các hormone quan trọng, tạo ra sự rối loạn nội tiết tố có thể lan đến mọi cơ quan và mô trong cơ thể. Nghiên cứu báo cáo rằng những rối loạn có thể đi xa đến mức gây ra rối loạn chức năng sinh sản, các vấn đề về tuyến giáp, bất thường về hệ thống miễn dịch, tiểu đường, bệnh tim mạch, ung thư và rối loạn tâm lý và hành vi. Nghiên cứu được công bố vào tháng 7 năm 2023 trên tạp chí Neurobiology of Stress cũng cho thấy việc uống rượu say có liên quan đến mức độ hormone căng thẳng cortisol cao hơn.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Phân của trẻ bú mẹ nói lên điều gì?

01/01/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Phân của trẻ, đặc biệt là bé bú mẹ, là một dấu hiệu quan trọng phản ánh về sức khỏe của trẻ. Qua việc quan sát màu sắc, kết cấu và tần suất đi đại tiện, cha mẹ có thể nắm bắt được nhiều thông tin quan trọng về hệ tiêu hóa của bé và phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường.

Phân của trẻ, đặc biệt là bé bú mẹ, là một dấu hiệu quan trọng phản ánh về sức khỏe của trẻ. Qua việc quan sát màu sắc, kết cấu và tần suất đi đại tiện, cha mẹ có thể nắm bắt được nhiều thông tin quan trọng về hệ tiêu hóa của bé và phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường. Vậy phân của bé bú mẹ bình thường trông như thế nào? Bài viết này sẽ giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về ý nghĩa của màu sắc phân ở trẻ sơ sinh cũng như trang bị cho cha mẹ kiến thức để theo dõi sức khỏe của bé thông qua phân.

Phân su: Bước khởi đầu của cuộc đời

  • Phân su là phân đầu tiên của bé, có màu xanh đen, sệt và chứa nhiều chất nhầy. Đây là hiện tượng hoàn toàn bình thường và sẽ tự hết sau vài ngày.
  • Phân su là kết quả của việc thải ra các chất còn sót lại trong cơ thể bé từ quá trình mang thai.

Đọc thêm tại bài viết: Dạy trẻ tự đi vệ sinh đúng cách

Phân của bé bú mẹ trong những tháng đầu

  • Sau khi thải hết phân su, phân của bé sẽ chuyển sang màu vàng, có dạng hạt và có mùi chua nhẹ.
  • Tần suất đi đại tiện của bé có thể thay đổi rất nhiều, từ vài lần một ngày đến vài lần một tuần.
  • Màu sắc và kết cấu của phân có thể thay đổi tùy thuộc vào chế độ ăn của mẹ. Phân của trẻ có thể chuyển màu vàng xanh, đây là màu phân bình thường, đặc biệt khi bé bú nhiều sữa đầu. Phân của trẻ có thể có màu xanh lá cây do bổ sung sắt, thức ăn của mẹ hoặc mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối

Phân của trẻ bú mẹ khi bắt đầu ăn dặm:

  • Khi bé bắt đầu ăn dặm, phân của bé sẽ có màu sẫm hơn, đặc hơn và có mùi nặng hơn.
  • Màu sắc của phân có thể thay đổi tùy thuộc vào loại thức ăn mà bé ăn.

Những thay đổi bất thường của phân:

  • Phân có máu: Có thể do nứt núm vú, dị ứng thực phẩm hoặc các vấn đề nghiêm trọng hơn.
  • Phân màu xanh: Có thể do bổ sung sắt, thức ăn của mẹ, mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối hoặc không dung nạp lactose.
  • Phân quá lỏng hoặc quá đặc: Có thể do nhiễm trùng, dị ứng hoặc vấn đề về tiêu hóa.
  • Phân có nhiều chất nhầy: Có thể do nhiễm trùng hoặc dị ứng.
  • Tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài: Cần theo dõi và đưa bé đi khám nếu tình trạng kéo dài.

Tần suất đi đại tiện:

  • Tần suất đi đại tiện của mỗi bé là khác nhau. Một số bé đi ngoài nhiều lần một ngày, trong khi một số bé chỉ đi ngoài vài lần một tuần.
  • Điều quan trọng là quan sát xem phân của bé có mềm, dễ đi hay không và bé có tăng cân đều đặn không.

Đọc thêm tại bài viết: Nguyên nhân khiến trẻ lớn vẫn đái dầm

Khi nào nên đưa trẻ đi khám bác sĩ?

  • Trẻ đi ngoài phân có máu, phân đen, phân có chất nhầy hoặc mủ.
  • Trẻ bị tiêu chảy kéo dài, nôn mửa, sốt.
  • Trẻ chậm tăng cân, quấy khóc, bỏ bú.
  • Trẻ bị táo bón kéo dài, phân cứng, khó đào thải.

Phân của trẻ bú mẹ là một chỉ số quan trọng về sức khỏe của trẻ. Bằng cách quan sát màu sắc, kết cấu và tần suất đi đại tiện của trẻ, cha mẹ có thể phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe và kịp thời đưa bé đi khám bác sĩ. Tuy nhiên, để có những đánh giá chính xác nhất, cha mẹ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nhi khoa. Cha mẹ không nên tự ý bổ sung các loại thuốc và đặc biệt là các loại men hỗ trợ tiêu hóa cho trẻ khi không cần thiết.

Bs. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Những loại thực phẩm giàu taurine

01/01/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Taurine là một axit amin phục vụ nhiều chức năng trong cơ thể. Cơ thể bạn tạo ra một số taurine cần thiết cho các quá trình này, nhưng việc bổ sung nhiều taurine hơn trong chế độ ăn uống có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe.

taurine

Hầu hết các sản phẩm động vật đều chứa taurine, như thịt bò và thịt gia cầm sẫm màu, động vật có vỏ và sữa. Taurine cũng có sẵn dưới dạng thực phẩm bổ sung mà các nghiên cứu cho thấy taurine có thể giúp ích trong một số tình trạng hoặc bệnh tật nhất định. Nước tăng lực cũng thường bao gồm taurine nhưng không phải là nguồn cung cấp tuyệt vời. Những đồ uống này thường chứa nhiều đường và caffeine, đồng thời chúng chứa các thành phần khác có thể gây hại nếu dùng với lượng lớn.

Taurine có công dụng gì?

Taurine là chất dẫn truyền thần kinh ức chế. Nó có thể chặn hoặc dừng các thông điệp hóa học đến các bộ phận khác của cơ thể. Axit gamma-aminobutyric (GABA), glycine và serotonin là những ví dụ về các chất dẫn truyền thần kinh ức chế khác. Taurine cũng là một chất điều hòa thần kinh hoặc một loại chất dẫn truyền thần kinh đặc biệt có vai trò trong cảm xúc, hành vi và chức năng não bộ.

Tại sao bạn cần Taurine?

Cơ thể bạn tạo ra nhiều taurine cần thiết, nhưng bạn cần nhiều hơn từ chế độ ăn uống để hỗ trợ các chức năng của axit amin (hợp chất hữu cơ tạo ra protein). Chức năng của Taurine bao gồm:

  • Duy trì cân bằng điện giải của cơ thể và cung cấp đủ nước
  • Điều hòa hệ thần kinh trung ương
  • Hỗ trợ sức khỏe mắt và thị lực
  • Bảo vệ và duy trì các tế bào của cơ thể bạn

Trung bình, hầu hết mọi người nhận được khoảng 400mg taurine mỗi ngày trong chế độ ăn uống bình thường. Các nghiên cứu chỉ ra những lợi ích sức khỏe tiềm ẩn đòi hỏi liều lượng cao hơn nhiều và việc sử dụng tới 3000mg mỗi ngày là an toàn.

Thêm nhiều taurine vào chế độ ăn uống của bạn có thể mang lại những lợi ích sức khỏe như:

  • Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường

Taurine đóng vai trò điều chỉnh lượng đường trong máu. Tác dụng của nó có thể giúp giảm lượng đường trong máu cao và giảm tình trạng kháng insulin, cả hai đều là yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường. Mặc dù cần nhiều nghiên cứu hơn nhưng việc duy trì mức taurine cao có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường và giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh.

  • Hỗ trợ sức khỏe tim mạch

Các nghiên cứu chỉ ra rằng taurine có thể kiểm soát mức cholesterol và chất béo trung tính, là những chất béo trong máu có thể làm tắc nghẽn động mạch và góp phần gây ra bệnh tim. Nó cũng có thể làm giảm huyết áp và độ cứng động mạch, vốn là những yếu tố nguy cơ gây ra các vấn đề về tim.

  • Tăng sức bền cơ bắp

Là một chất chống oxy hóa, taurine giúp bảo vệ cơ bắp của bạn khỏi bị tổn thương tế bào. Cần nhiều nghiên cứu hơn để khẳng định, nhưng các nghiên cứu cho thấy tác dụng của taurine có thể làm giảm mệt mỏi, đau nhức và tổn thương cơ trong và sau khi tập thể dục. Nó thậm chí có thể tăng lượng chất béo bị đốt cháy trong quá trình tập luyện.

Thực phẩm chứa Taurine

Nguồn taurine chính là thịt, sữa và cá – các nghiên cứu cho thấy việc nấu thức ăn không ảnh hưởng đến hàm lượng taurine trong thực phẩm. Vì có rất ít thực phẩm có nguồn gốc thực vật chứa taurine nên những người ăn chay hoặc thuần chay có thể cần bổ sung taurine qua thực phẩm chức năng. Các nguồn taurine tự nhiên tốt nhất bao gồm:

  • Sò điệp: Động vật có vỏ có hàm lượng taurine cao nhất, đặc biệt là sò điệp. Cho dù bạn nấu chín hay ăn sống, 100 gam sò điệp có thể chứa tới 827 miligam taurine. Các lựa chọn tốt khác bao gồm nghêu ở mức 520 miligam và trai lên tới 655 miligam cho cùng một khẩu phần.
  • Cá ngừ: Cho dù bạn mua cá ngừ tươi hay đóng hộp, đây vẫn là nguồn cung cấp taurine tuyệt vời. Mặc dù khi chọn cá, thịt sẫm màu sẽ giàu axit amin hơn thịt trắng. Một số loại, như cá ngừ vây vàng, chứa tới 964 miligam trên 100 gram, trong khi các loại cá biển khác cũng có hàm lượng cao. Hãy thử cá tuyết với 120 miligam hoặc cá hồi với 94 miligam taurine mỗi khẩu phần.
  • Cá rô phi: Cá nước ngọt cũng có hàm lượng taurine cao. Ngoài ra còn có thịt sẫm màu từ cá chép với 868 miligam và cá da trơn với gần 700 miligam cho cùng một khẩu phần.
  • Bạch tuộc: Bạch tuộc chứa khoảng 335 miligam taurine trên mỗi khẩu phần 100g. Mực cũng có lượng taurine lớn, với 219 miligam cho cùng một khẩu phần.
  • Thịt gà: Bạn có thể thêm thịt gà vào hầu hết mọi công thức nấu ăn – và cùng với đó là khoảng 170 miligam taurine vào bữa ăn của bạn. Tuy nhiên, hãy chọn loại thịt sẫm màu để có nhiều taurine. Thịt trắng như ức gà chỉ có 18 miligam taurine trên 100 gram so với các miếng thịt như đùi gà.
  • Rong biển: Bởi vì hầu hết các nguồn taurine đều đến từ động vật nên rong biển là một lựa chọn tuyệt vời cho những người theo chế độ ăn thuần thực vật.
  • Thịt bò: Thịt bò rất giàu chất dinh dưỡng và axit amin, bao gồm cả taurine. Trong khi việc ăn nhiều thịt đỏ có liên quan đến tỷ lệ mắc các bệnh mạn tính cao hơn, hầu hết mọi người có thể ăn 2-3 khẩu phần mỗi tuần mà không gặp nhiều rủi ro.

Tổng kết, Taurine chủ yếu được tìm thấy trong thực phẩm động vật, và đặc biệt là trong thịt và thủy sản. Nếu bạn có nhu cầu tăng cường taurine, việc thêm những thực phẩm trên vào chế độ ăn hàng ngày có thể là một cách tốt để đảm bảo bạn nhận được đủ lượng taurine cần thiết cho cơ thể.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

01/01/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ đái tháo đường (bệnh tiểu đường) trên toàn thế giới chiếm từ 0,24 – 5,15% dân số và ước tính có khoảng 330 triệu người bệnh vào năm 2025. Dự báo trong 20 năm 2010-2030, tỷ lệ mắc ĐTĐ trên toàn cầu tăng 54%. Tìm hiểu chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường là một trong những việc làm cần thiết đối với những bệnh nhân đái tháo đường. Điều này giúp việc giữ lượng đường trong máu luôn ở chỉ số ổn định và tránh các biến chứng nguy hiểm, cũng như tăng cường sức khỏe.

Trong bài viết dưới đây, các chuyên gia dinh dưỡng sẽ gợi ý những thực phẩm nào nên và không nên sử dụng trong khẩu phần ăn cho những người mắc bệnh tiểu đường. Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi chuyên gia dinh dưỡng Nguyên Xuân Ninh.

PGS. TS. BS Nguyễn Xuân Ninh

PGS. TS. BS Nguyễn Xuân Ninh

PGS.TS.BS Nguyễn Xuân Ninh – Trưởng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM là một trong những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực Dinh dưỡng và Vi chất dinh dưỡng tại Việt Nam.

Web: https://viamclinic.vn/doi-ngu-chuyen-gia/nguyen-xuan-ninh/

Call: 0935.18.39.39

Contents

Mục tiêu thiết lập chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Mục tiêu thiết lập chế độ dinh dưỡng cho người mắc tiểu đường là hướng đến sự ổn định của đường huyết sau khi ăn, từ đó giảm nguy cơ các vấn đề sức khỏe liên quan như bệnh tim mạch, tăng huyết áp và cao mỡ máu. Chế độ ăn uống hợp lý không chỉ tập trung vào việc cân nhắc các thành phần thức ăn mà còn đặt biệt chú trọng đến cách chúng ảnh hưởng đến sức khỏe toàn diện.

Việc kiểm soát đường huyết sau bữa ăn là yếu tố then chốt, nhằm tránh những biến động đột ngột và không mong muốn. Chế độ ăn uống cần đảm bảo cân nhắc tỉ lệ tinh bột, đường và chất béo, cũng như thực hiện các biện pháp như ăn nhỏ giọt và thường xuyên để duy trì mức đường huyết ổn định.

Bảo vệ tim mạch và kiểm soát huyết áp cũng là những mục tiêu quan trọng. Chế độ dinh dưỡng cần chú trọng đến việc giảm lượng muối, ưu tiên thực phẩm giàu chất xơ và omega-3, giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và kiểm soát huyết áp.

Đối với những người sử dụng thuốc có nguy cơ hạ đường, chế độ ăn uống cần được thiết lập sao cho tránh tình trạng hạ đường huyết quá mức, giúp duy trì sức khỏe và tăng cường năng lượng cần thiết cho cơ thể.

Chế độ dinh dưỡng cho người mắc tiểu đường

Xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người mắc tiểu đường

Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho người tiểu đường

Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho người mắc tiểu đường đặt sự chú trọng vào cung cấp đủ dinh dưỡng từ các thành phần khác nhau. Trong việc ổn định lượng tinh bột, người bệnh nên giảm tiêu thụ tinh bột và ưu tiên lựa chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp, đồng thời chú ý đến nhiều chất xơ. Việc phối hợp giữa thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp hoặc rất thấp là quan trọng, với chỉ số đường huyết thấp dưới 55% và rất thấp dưới 40%.

Về chất đạm, người mắc tiểu đường cần duy trì lượng 1 – 1,5g/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày, với điều kiện là không có vấn đề về chức năng thận. Trong khi đó, chất béo nên đến từ các nguồn acid béo không no như dầu mè, dầu oliu, dầu lạc và mỡ cá.

Chất xơ cũng đóng vai trò quan trọng trong chế độ dinh dưỡng và nên được tăng cường trong khẩu phần ăn. Các thực phẩm giàu chất xơ như cần tây, cà tím, su hào, các loại cải, măng tây, mồng tơi, rau ngót và súp lơ xanh có thể là những lựa chọn hữu ích để đảm bảo cân đối dinh dưỡng và hỗ trợ quản lý đường huyết.

Nguyên tắc khi xây dựng thực đơn cho người tiểu đường

Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho người tiểu đường

Người mắc bệnh tiểu đường nên ăn gì?

Đái tháo đường (hoặc tiểu đường) là một bệnh lý gây ra sự rối loạn về mức đường trong máu luôn ở mức cao hơn bình thường. Bệnh này được coi là “kẻ giết người thầm lặng” và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Trong quá trình điều trị, người bệnh có thể bổ sung các loại thực phẩm sau đây để kiểm soát bệnh một cách hiệu quả. Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Trang, Chuyên gia dinh dưỡng, Bệnh viện Vinmec Central Park: “Chế độ ăn uống đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát đường huyết ở người tiểu đường. Lựa chọn thực phẩm phù hợp có thể giúp cải thiện đáng kể sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho người bệnh.”. Một số lưu ý về các nhóm thực phẩm cho người tiểu đường bao gồm:

Chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Bổ sung thực phẩm giàu protein

Protein đóng vai trò quan trọng trong chế độ ăn uống của người mắc bệnh tiểu đường vì không chỉ giúp kiểm soát đường huyết mà còn duy trì cảm giác no lâu sau mỗi bữa ăn. Đưa protein vào khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày không chỉ ổn định đường huyết mà còn giúp giảm cảm giác đói và hạn chế việc tiêu thụ thức ăn có chỉ số đường huyết cao.

Sự đa dạng trong các nguồn protein cũng quan trọng để cung cấp đủ axit amin cho cơ thể. Thịt gà không da là nguồn giàu protein và ít chất béo, cung cấp axit amin cần thiết mà không làm tăng đường huyết đột ngột. Cá cũng là lựa chọn tốt không chỉ giàu protein, ít chất béo mà còn bổ sung axit béo omega-3 có lợi cho sức khỏe tim mạch.

Thực phẩm giàu chất xơ

Chất xơ được đánh giá cao trong chế độ dinh dưỡng của người mắc tiểu đường vì không tăng đường huyết và làm chậm quá trình tiêu hóa thức ăn. Có thể bổ sung chất xơ qua rau củ như cà rốt, bông cải xanh, củ cải, bắp cải, đậu hà lan, bơ. 

Chất xơ là một phần quan trọng của chế độ ăn dành cho người mắc tiểu đường. Nó không làm tăng đường huyết và giúp kiểm soát cảm giác no sau bữa ăn. Rau củ và ngũ cốc nguyên hạt là nguồn chất xơ tự nhiên dễ dàng tiếp cận và giúp duy trì sự cân bằng đường huyết.

Thực phẩm giàu chất xơ tốt cho người mắc bệnh tiểu đường

Rau củ quả là những thực phẩm chứa nhiều chất xơ và các chất chống oxy hoá

Các loại ngũ cốc phù hợp

Trên thực tế, người bệnh đái tháo đường không nhất thiết cắt bỏ hoàn toàn lượng tinh bột và đường ra khỏi khẩu phần ăn của mình. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, nhiều loại ngũ cốc nguyên hạt như lúa mì, lúa mạch, yến mạch,… có thể giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Đặc biệt, hàm lượng chất xơ, khoáng chất và vitamin cao hơn so với ngũ cốc đã được tinh chế nên ít làm tăng đường huyết.

Tuy nhiên, để đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường tốt nhất, bạn nên dùng ngũ cốc vào các bữa sáng hoặc bữa phụ nhằm nạp vào cơ thể quá nhiều tinh bột gây tăng đường huyết trong các bữa chính. Đảm bảo lựa chọn các loại ngũ cốc nguyên hạt/nguyên cám, ít qua chế biến và đặc biệt là không chứa đường bổ sung.

Nhóm ngũ cốc tốt cho người mắc bệnh tiểu đường

Các loại ngũ cốc nguyên hạt là nguồn tinh bột tốt dành cho người tiểu đường

Nhóm thực phẩm cung cấp chất béo tốt

Đáp ứng đủ các chất dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường là điều quan trọng, đặc biệt là bổ sung các nhóm thực phẩm cung cấp hàm lượng chất béo tốt. Chất béo lành mạnh không chỉ cung cấp năng lượng và dưỡng chất mà còn chống viêm, chống oxy hóa, điều chỉnh sự trao đổi chất và phản ứng của cơ thể với insulin, ổn định lượng đường trong máu. Một số thực phẩm chứa chất béo lành mạnh cho người tiểu đường có thể kể đến như dầu oliu, dầu mè, dầu đậu nành, dầu oliu, bơ, cá hồi,… 

Chất béo tốt cũng được khuyến cáo dành cho người mắc bệnh tiểu đường

Bổ sung chất béo tốt giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch, tiểu đường

>> Xem thêm: Dinh dưỡng cho người mắc bệnh tim mạch có thể bạn chưa biết!

Thực phẩm giàu đạm 

Việc xây dựng chế độ ăn cho người tiểu đường cũng giống như xây dựng chế độ ăn cho người bình thường nhưng cần tính toán số lượng và thành phần sao cho đầy đủ dinh dưỡng tốt nhất. Theo đó, người mắc bệnh tiểu đường nên bổ sung protein từ những loại thịt nạc, không mỡ và các thực phẩm từ đậu nành giàu dinh dưỡng mà không làm tăng đường huyết.

Bổ sung thực phẩm giàu đạm

Người bệnh tiểu đường nên bổ sung các thực phẩm giàu protein

Các loại trái cây

Dinh dưỡng không chỉ là cách để duy trì sức khỏe mà còn là một phương pháp hỗ trợ và điều trị bệnh tật, đặc biệt đối với người mắc bệnh tiểu đường. Trong chế độ ăn uống hàng ngày của họ, trái cây đóng vai trò không thể thiếu.

Tuy nhiên, không phải loại trái cây nào cũng phù hợp, đặc biệt là trái cây khô hoặc đóng hộp có hàm lượng đường cao. Dưới đây là một số loại trái cây thích hợp cho người mắc bệnh tiểu đường:

  • Quả bơ và quả ô liu cung cấp axit amin và khoáng chất như magiê và kali.
  • Quả múi như bưởi, cam, quýt chứa nhiều vitamin có lợi cho sức khỏe.
  • Quả mọng như dâu tây, mâm xôi cung cấp lượng vitamin C, giúp kiểm soát đường huyết.
  • Quả có chỉ số đường huyết thấp như ổi, lê, táo, cherry là lựa chọn tốt, giúp duy trì đường huyết ổn định.

Trái cây tốt cho người mắc bệnh tiểu đường

Các loại quả mọng chứa hàm lượng đường rất ít phù hợp với người tiểu đường

Tăng cường ăn các loại rau củ

Rau củ đóng vai trò không thể phủ nhận trong chế độ ăn uống của người mắc bệnh tiểu đường. Chúng là nguồn thực phẩm giàu chất xơ và ít carbohydrate, giúp kiểm soát đường huyết và duy trì sự ổn định cơ địa.

Khi tích hợp rau củ vào khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày, nên chọn những loại có giá trị dinh dưỡng cao và ít ảnh hưởng đến mức đường huyết. Cần tây, với hàm lượng chất xơ cao và ít carbohydrate, là một lựa chọn tốt. Cà rốt cũng giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất, tăng cường sức khỏe tim mạch và hệ tiêu hóa.

Tăng cường ăn các loại rau củ hỗ trợ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Tăng cường ăn các loại rau củ hỗ trợ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

>> Xem thêm về các loại thực phẩm dinh dưỡng tăng trường chiều cao

Xây dựng thực đơn cho người tiểu đường

Một chế độ ăn dinh dưỡng và phù hợp sẽ giúp giảm các tình trạng bệnh tốt hơn. Vì vậy, việc xây dựng một thực đơn cho người bệnh tiểu đường là việc hết sức cần thiết:

Thực đơn cho người tiểu đường gồm những gì?

Thực đơn cho người mắc bệnh tiểu đường cần tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính và mức độ hoạt động thể chất.
  • Cân bằng dinh dưỡng bằng việc cung cấp đủ protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất.
  • Ưu tiên chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết (GI) thấp để kiểm soát đường huyết tốt hơn.
  • Hạn chế tiêu thụ thực phẩm chế biến sẵn, đồ ngọt và nước ngọt.
  • Phân chia bữa ăn thành 5-6 bữa nhỏ trong ngày.
  • Uống đủ nước mỗi ngày, khoảng 2 lít.

Thực đơn cho người tiểu đường trong 7 ngày gồm những gì?

Thực đơn cho người tiểu đường trong 7 ngày gồm những gì?

Tỷ lệ thành phần thức ăn so với tổng năng lượng được khuyến nghị

  • Carbohydrate: Chiếm 45-65% năng lượng. Nên chọn thực phẩm giàu chất xơ, có chỉ số GI thấp như: gạo lứt, yến mạch, ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh, trái cây ít ngọt.
  • Protein: Chiếm 15-20% năng lượng. Nên chọn thực phẩm giàu protein nạc như: cá, thịt nạc, trứng, sữa chua.
  • Chất béo: Chiếm 20-30% năng lượng. Nên chọn chất béo tốt như: dầu ô liu, dầu dừa, quả bơ, cá béo.

Một số thực đơn mẫu cho người mắc bệnh tiểu đường

Thực đơn số 1:

  • Bữa sáng: Yến mạch nấu sữa hoặc phở gà, kèm theo một quả trứng luộc và hoa quả.
  • Bữa phụ sáng: Sữa chua Hy Lạp kết hợp với trái cây hoặc bánh quy ít đường.
  • Bữa trưa: Cá kho hoặc 1 bát cơm, kèm canh bí đỏ nấu thịt, đậu phụ  cùng hoa quả.
  • Bữa phụ chiều: Bánh mì nguyên cám hoặc bánh quy ít đường, ăn kèm bơ và dưa chuột.
  • Bữa tối: Thịt bò xào bông cải xanh hoặc thịt kho, kèm salad rau củ, cơm gạo lứt hoặc 1 bát cơm, cùng hoa quả.

Thực đơn mẫu cung cấp dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường 

Thực đơn mẫu cung cấp dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Thực đơn số 2:

  • Bữa sáng: Bánh mì nguyên cám với trứng ốp la, cà chua và rau bina hoặc bánh cuốn kèm hoa quả.
  • Bữa phụ sáng: sữa chua ít hoặc không đường.
  • Bữa trưa: Gà xào sả ớt hoặc 1 bát cơm, canh bí đỏ nấu tôm, cùng cơm gạo lứt hoặc canh cá hồi nấu măng chua, rau muống luộc, thịt gà kho và hoa quả.
  • Bữa phụ chiều: Trái cây hoặc sữa chua ít đường.
  • Bữa tối: Cá hấp hoặc 1 bát cơm, rau luộc, cùng canh cải xoong nấu tôm, dưa cải, thịt luộc.

Thực đơn tốt cho người tiểu đường

Thực đơn số 3:

  • Bữa sáng: Phở gà hoặc bún thang.
  • Bữa phụ sáng: Sữa chua Hy Lạp kèm trái cây hoặc bánh flan.
  • Bữa trưa: Tôm rang thịt ba chỉ hoặc 1 bát cơm, canh rau cải luộc, cùng cơm gạo lứt hoặc canh cua rau cải, trứng cuộn..
  • Bữa phụ chiều: Bánh quy ít đường hoặc bánh flan.
  • Bữa tối: Cá lóc kho tộ hoặc 1 bát cơm, rau muống xào tỏi, cùng salad rau càng cua, gà nấu nấm và hoa quả.

Thực đơn số 4:

  • Bữa sáng: Yến mạch nấu sữa hoặc cháo đậu đỏ, kèm 1 quả trứng luộc.
  • Bữa phụ sáng: Sữa hạt.
  • Bữa trưa: Gà kho sả ớt hoặc phở cuốn, canh bí đỏ nấu tôm, cơm gạo lứt hoặc phở cuốn kèm hoa quả.
  • Bữa phụ chiều: Trái cây hoặc chè đậu đen.
  • Bữa tối: Cá hấp hoặc 1 bát cơm, rau luộc, cùng cà tím nấu đậu và thịt, mướp đắng xào trứng và trái cây.

Thực đơn tốt cho người tiểu đường

Thực đơn tốt cho người tiểu đường

Người mắc bệnh tiểu đường nên hạn chế ăn gì?

Hạn chế các loại đồ uống có ga và cồn

Rượu bia hay các loại đồ uống có cồn có thể làm trầm trọng thêm các biến chứng do bệnh đái tháo đường như tổn thương thần kinh. Sau khi uống vài giờ, lượng đường trong màu có thể bị giảm. Do đó, những người mắc bệnh đái tháo đường đang dùng insulin hoặc thuốc điều trị nên tránh đồ uống có cồn vì nó có thể dẫn đến hạ đường huyết.

Người mắc bệnh tiểu đường nên hạn chế ăn gì

Người mắc bệnh tiểu đường cần hạn chế uống rượu, bia và các loại đồ uống có cồn

Chú ý các loại chất béo và cholesterol

Những loại chất béo không tốt và cholesterol cao trong thực phẩm có thể gây ra tắc nghẽn động mạch và các vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là đối với những người mắc bệnh tiểu đường. Nó có thể tăng nguy cơ bệnh tim mạch và các biến chứng của bệnh.

Vì vậy, khi thực hiện chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường, người bệnh cần hạn chế sử dụng các loại chất béo không tốt và cholesterol cao, đồng thời tăng cường sử dụng các loại chất béo tốt như omega-3, omega-6 và các loại chất béo không bão hòa. Điều này có thể giúp giảm nguy cơ các vấn đề sức khỏe và kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn.

Hạn chế sử dụng muối

Việc hạn chế sử dụng muối là rất quan trọng đối vì nó không chỉ làm tăng huyết áp mà còn có thể ảnh hưởng đến chức năng của thận và gây ra nhiều vấn đề liên quan khác. Bạn có thể kiểm soát chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường bằng cách thay thế muối bởi các loại gia vị tự nhiên khác hoặc sử dụng muối ít natri trong các món ăn hằng ngày.

Hạn chế sử dụng muối

Người bệnh tiểu đường nên hạn chế thêm muối vào các bữa ăn thường ngày

Các nguyên tắc đo lường chuẩn hóa và thực đơn mẫu

Nguyên tắc 1/4 (Dĩa thức ăn = 25cm)

Nguyên tắc 1/4 là một cách đơn giản để đo lường lượng thực phẩm cần thiết cho mỗi bữa ăn. Theo nguyên tắc này, một đĩa thức ăn có kích thước 25cm nên được chia thành 4 phần bằng nhau, mỗi phần tương ứng với một nhóm thực phẩm chính.

  • Nhóm ngũ cốc: chiếm 1/4 đĩa, tương đương với khoảng 100g ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, yến mạch, quinoa,…
  • Nhóm rau: chiếm 1/2 đĩa, tương đương với khoảng 200g rau xanh, củ quả.
  • Nhóm protein: chiếm 1/4 đĩa, tương đương với khoảng 100g thịt, cá, trứng, đậu phụ,…
  • Nhóm chất béo lành mạnh: chiếm 1/8 đĩa, tương đương với khoảng 1 muỗng canh dầu ô liu, dầu hạt cải,…

Nguyên tắc 1/4 (Dĩa thức ăn = 25cm)

Nguyên tắc 1/4 giúp đo lường lượng thực phẩm cần thiết cho mỗi bữa ăn

Thực đơn mẫu

Những thực đơn mẫu sẽ giúp người bệnh có thể đa dạng các nhóm thực phẩm mà không phải suy nghĩ nhiều. Tham khảo ngay 1 trong những thực đơn mẫu được nghiên cứu riêng cho bệnh nhân tiểu đường sau đây:

Bữa sáng

  • 1 bát yến mạch với trái cây và hạt
  • 1 ly sữa đậu nành

Bữa trưa

  • 1 bát cơm gạo lứt
  • 150g ức gà nướng
  • 200g rau củ luộc

Bữa tối

  • 1 bát mì ống nguyên cám
  • 100g cá hồi áp chảo
  • 200g rau củ xào

Thực đơn mẫu

Thực đơn mẫu cho người bị tiểu đường

Thiết lập mức năng lượng tùy theo cá nhân

Mức năng lượng cần thiết cho mỗi người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tuổi tác, giới tính, mức độ hoạt động thể chất,… Để xác định mức năng lượng cần thiết cho bản thân, bạn có thể tham khảo công thức sau:

  • Năng lượng (kcal) = 66,2 + (13,7 * Cân nặng (kg)) + (5 * Chiều cao (cm)) – (6,8 * Tuổi (năm))

Ví dụ: Một người phụ nữ 25 tuổi, nặng 50kg, cao 160cm và có mức độ hoạt động thể chất trung bình thì mức năng lượng cần thiết của người này là:

Năng lượng (kcal) = 66,2 + (13,7 * 50) + (5 * 160) – (6,8 * 25) = 1921 kcal

Tính toán năng lượng

Để tính toán năng lượng của một món ăn, bạn có thể sử dụng bảng tính năng lượng của các loại thực phẩm. Bảng tính năng lượng thường được cung cấp trên các trang web hoặc ứng dụng dinh dưỡng.

Ví dụ: Một bát cơm gạo lứt 100g có chứa khoảng 130kcal. Một bát yến mạch 100g có chứa khoảng 350kcal. Một quả chuối 100g có chứa khoảng 90kcal.

Như vậy, một bát yến mạch với trái cây và hạt có chứa khoảng 570 kcal.

Tính toán năng lượng cho các thực phẩm

Tính tổng năng lượng cho mỗi bữa ăn

>> Bài viết tham khảo về chế độ dinh dưỡng cho người thừa cân béo phì

Các lưu ý về chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Người mắc bệnh tiểu đường cần lưu ý đến chế độ dinh dưỡng để duy trì mức độ đường huyết ổn định và kiểm soát các triệu chứng của bệnh. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng về chế độ ăn uống cho người mắc bệnh tiểu đường.

Kiểm soát lượng đường trong bữa ăn

Để kiểm soát lượng đường tốt nhất, bạn nên tránh ăn các loại thực phẩm chứa đường cao như đồ ngọt, bánh kẹo, đồ uống có ga và nước ép trái cây có đường. Thay vào đó, bạn hãy chọn thực phẩm giàu chất xơ như rau củ quả, ngũ cốc nguyên hạt và các loại protein từ động vật hoặc thực vật.

Bổ sung đủ nước cho cơ thể

Việc bổ sung nước đầy đủ cho cơ thể là rất quan trọng để hỗ trợ kiểm soát đường huyết và duy trì sức khỏe. Theo khuyến nghị của các chuyên gia về chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường, họ cần bổ sung khoảng 8 – 10 cốc  nước mỗi ngày (tương đương với 2-3 lít nước/ngày) và tránh các loại đồ uống có đường, ga, cồn và có chứa chất kích thích như cà phê, rượu, bia.

Bổ sung đủ nước cho người bệnh tiểu đường

Bổ sung nước đầy đủ cho cơ thể giúp người bệnh kiểm soát lượng đường hiệu quả

Đa dạng thực phẩm

Người mắc bệnh tiểu đường nên đa dạng hóa thực phẩm để đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như các loại rau củ quả, thực phẩm giàu chất xơ, các loại đạm từ động vật hoặc thực vật. Đặc biệt lưu ý, việc ăn đồ ăn nhanh, thức ăn chế biến sẵn và đồ ăn chiên rán nên được hạn chế để giảm thiểu lượng chất béo và muối trong cơ thể.

Gói Khám – Tư vấn Dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Dành cho người bệnh tiểu đường type 2.

Chi tiết Gói khám Dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Gói khám Dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường tại Trung tâm điều trị Béo phì và Hội chứng chuyển hóa VIAM – Phòng khám chuyên khoa Dinh Dưỡng VIAM bao gồm:

  • Đánh giá các chỉ tiêu nhân trắc: Cơ – Mỡ – Xương trên hệ thống máy
  • Đo các chỉ số sức khỏe: Huyết áp, nhịp tim…
  • Đo mật độ xương gót chân.
  • Xét nghiệm công thức máu và hóa sinh máu 34 chỉ số.
  • Đánh giá khẩu phần ăn thực tế hàng ngày bằng phần mềm khẩu phần độc quyền của VIAM.
  • Khám và tư vấn với bác sĩ chuyên gia (100% là các Phó Giáo sư, Tiến sĩ đầu ngành).
  • Có chế độ CÁ THỂ của riêng bạn.
  • Được hướng dẫn Giáo dục sức khỏe với Bác sĩ dinh dưỡng cá nhân.
  • Có sự hướng dẫn tập luyện phù hợp với HLV.

Gói khám dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường

Gói Khám – Tư vấn Điều chỉnh Chế độ Dinh dưỡng cá thể

>> Tham khảo: TOP 10 phòng khám dinh dưỡng UY TÍN – TỐT NHẤT tại Hà Nội

Lợi ích của gói dịch vụ

  • Tìm hiểu về khẩu phần ăn của mình đang thừa/thiếu thế nào về năng lượng, các chất sinh năng lượng, các vi chất dinh dưỡng, có phù hợp với tình trạng bệnh tiểu đường của bản thân không, để từ đó điều chỉnh chế độ ăn.
  • Được các chuyên gia tư vấn cá thể để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường phù hợp và giúp cải thiện tình trạng bệnh.
  • Sở hữu bộ thực đơn cá thể được xây dựng bởi chuyên gia dinh dưỡng đầu ngành dựa trên khẩu vị của bản thân và hợp lý đối với tình trạng sức khoẻ.
  • Theo dõi chi tiết trong vòng 8 tuần.

Lợi ích của khám dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường

Thông tin chi tiết về gói khám và tư vấn chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Những thắc mắc thường gặp về dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường

Người mắc bệnh tiểu đường có thể ăn đường không?

Người mắc bệnh tiểu đường vẫn có thể ăn đường, nhưng với lượng hạn chế. Đường là một loại carbohydrate và carbohydrate là nguồn năng lượng chính cho cơ thể. Tuy nhiên, người mắc bệnh tiểu đường cần kiểm soát lượng đường trong máu, vì vậy họ cần hạn chế lượng carbohydrate tinh chế, chẳng hạn như đường trắng, bánh kẹo, nước ngọt,…

Người mắc bệnh tiểu đường nên chọn các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (GI thấp), chẳng hạn như trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt,… Các loại thực phẩm này sẽ giúp đường huyết tăng lên chậm hơn, từ đó giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn.

Người mắc bệnh tiểu đường có thể ăn đường không?

Người mắc bệnh tiểu đường có thể ăn đường không?

Người bệnh tiểu đường hạn chế carbohydrate không?

Người mắc bệnh tiểu đường cần hạn chế lượng carbohydrate trong chế độ ăn. Tuy nhiên, không phải tất cả carbohydrate đều xấu. Carbohydrate có thể được chia thành hai loại chính: carbohydrate tinh chế và carbohydrate phức tạp.

Carbohydrate tinh chế là loại carbohydrate được chế biến từ ngũ cốc nguyên hạt, chẳng hạn như đường trắng, bánh kẹo, nước ngọt,… Các loại carbohydrate tinh chế này thường có chỉ số đường huyết cao, có thể làm tăng đường huyết nhanh chóng.

Carbohydrate phức tạp là loại carbohydrate chưa được chế biến nhiều, chẳng hạn như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau củ. Các loại carbohydrate phức tạp này thường có chỉ số đường huyết thấp, giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn. Người mắc bệnh tiểu đường nên chọn các loại thực phẩm giàu carbohydrate phức tạp, chẳng hạn như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau củ.

Người bệnh tiểu đường nên ăn bao nhiêu protein?

Người mắc bệnh tiểu đường nên ăn đủ protein để duy trì sức khỏe và hỗ trợ kiểm soát đường huyết. Lượng protein cần thiết cho người mắc bệnh tiểu đường tương đương với người bình thường, khoảng 0,8-1,2g/kg cân nặng/ngày.

Các loại thực phẩm giàu protein tốt cho người mắc bệnh tiểu đường bao gồm:

  • Thịt nạc, chẳng hạn như thịt gà, thịt bò, thịt lợn không mỡ
  • Cá, chẳng hạn như cá hồi, cá ngừ, cá thu
  • Trứng
  • Đậu đỗ, chẳng hạn như đậu đen, đậu xanh, đậu Hà Lan
  • Các loại hạt, chẳng hạn như hạnh nhân, óc chó, hạt chia.

Người bệnh tiểu đường nên ăn bao nhiêu protein mỗi ngày

Người mắc bệnh tiểu đường nên nạp bao nhiêu protein

Người bệnh tiểu đường có thể uống rượu không?

Người mắc bệnh tiểu đường không nên uống rượu. Rượu có thể làm tăng đường huyết, tăng nguy cơ mắc các biến chứng của bệnh tiểu đường, chẳng hạn như bệnh tim mạch, đột quỵ, suy thận.

Người bệnh tiểu đường nên ăn bao nhiêu bữa mỗi ngày?

Người mắc bệnh tiểu đường nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, khoảng 3-5 bữa/ngày. Điều này sẽ giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn.

Các bữa ăn nên được sắp xếp đều đặn trong ngày, tránh để quá lâu giữa các bữa ăn. Mỗi bữa ăn nên có đầy đủ các nhóm thực phẩm chính, bao gồm tinh bột, protein, chất béo lành mạnh, vitamin và khoáng chất.

Tóm lại, chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

  • Hạn chế lượng carbohydrate tinh chế, chọn các loại thực phẩm giàu carbohydrate phức tạp
  • Ăn đủ protein, khoảng 0,8-1,2g/kg cân nặng/ngày
  • Hạn chế uống rượu
  • Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, khoảng 3-5 bữa/ngày.

Người bệnh tiểu đường nên ăn bao nhiêu bữa mỗi ngày?

Người mắc bệnh tiểu đường nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày

Chia sẻ về dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường từ bác sĩ Trương Hồng Sơn

Tiểu đường đang là căn bệnh phổ biến đối với người cao tuổi trong xã hội ngày nay. Làm thế nào để sống chung với tiểu đường và giảm tối đa ảnh hưởng xấu của bệnh đối với sức khỏe của chúng ta? Cùng tìm hiểu thông tin qua những chia sẻ của TS. BS Trương Hồng Sơn – Viện trưởng Viện Y học Ứng dụng Việt Nam, chuyên gia tại Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trong chương trình Trà Chiều Tâm Giao phát sóng trên kênh VTV2:

Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM mong rằng bài viết này đã giúp bạn đọc hiểu thêm về cách xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường. Bên cạnh đó, phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp dịch vụ tư vấn chế độ ăn và tập luyện hợp lý cho những người gặp phải tình trạng bệnh mạn tính như tiểu đường, huyết áp cao… Hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0935.18.39.39 hoặc 0243.633.5678 để nhận được thông tin chi tiết nhất.



| Bình luận

Cách ăn trước, trong và sau khi chạy

31/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ngoài việc chọn giày phù hợp và lập kế hoạch tập luyện, việc quyết định ăn gì là yếu tố quan trọng để tận dụng tối đa quá trình chạy của bạn. Ăn quá ít hoặc các loại thực phẩm không phù hợp sẽ khiến bạn cảm thấy mệt mỏi quá sớm. Ăn quá nhiều và bạn có thể đối mặt với tình trạng đầy hơi, khó chịu. Đó là lý do tại sao hiểu biết về các cách tốt nhất để nạp năng lượng trước, trong và sau khi chạy lại rất hữu ích.

CHẠY

Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ các thông tin chi tiết về những câu hỏi hàng đầu có thể giúp tối ưu hóa việc ăn uống của bạn, để có nhiều năng lượng hơn và hiệu suất tốt hơn.

Nên ăn gì trước khi chạy và ăn bao nhiêu?

Điều này phụ thuộc vào loại hoạt động mà bạn đã lên kế hoạch. Nếu dự định chạy bộ kéo dài một giờ hoặc lâu hơn, sẽ rất hữu ích khi bạn ăn nhẹ trước khi tập luyện. Sự lựa chọn đó mang tính cá nhân cao và cần một số thử nghiệm để tìm ra điều gì phù hợp với bạn.

Nhìn chung, một bữa ăn nhẹ có sự kết hợp giữa protein nạc và carbohydrate có thể được đánh giá là tốt nhất. Ví dụ, một lượng nhỏ gà nướng không da kết hợp với một khẩu phần khoai lang. Các tùy chọn khác bao gồm:

  • Chuối hoặc táo với bơ hạt.
  • Bánh mì nướng với nửa quả bơ và một thìa mật ong.
  • Bát nhỏ bột yến mạch và quả mọng.
  • Bánh mì tròn với bơ hạt.

Theo nghiên cứu, quá nhiều protein, chẳng hạn như cả một phần ức gà hoặc nhiều hơn, thường không được khuyến khích vì cần có nhiều thời gian hơn để tiêu hóa khi kết hợp với carbohydrate. Nói chung, một bữa ăn nhẹ có chứa carbohydrate tiêu hóa nhanh như chuối hoặc bánh mì tròn sẽ có tác dụng tốt, miễn là bạn có một bữa ăn bình thường trước đó khoảng bốn giờ. Nếu bạn chạy bộ vào buổi sáng thì chỉ cần ăn nhẹ là đủ.

Tuy nhiên, điều này sẽ rất khác nhau, vì một số người có thể ăn một bữa lớn ngay trước khi chạy và họ vẫn ổn, trong khi những người khác chắc chắn không thể làm được điều đó. Thực hiện việc ghi lại nhật ký những gì bạn ăn và cảm giác trong khi chạy là cách tốt nhất để tự tìm hiểu.

Nạp carbohydrate vẫn là một vấn đề? Tôi có nên xem xét nó?

Lý thuyết đằng sau việc nạp carbohydrate là chúng cung cấp năng lượng cho cơ thể để bạn có thể tối đa hóa hiệu suất của mình, thường là khoảng 12 giờ trước một buổi chạy dài. Ví dụ, một số vận động viên chạy bộ sẽ ăn mì ống vào đêm trước cuộc đua và có thể ăn nhiều bánh mì trắng, cơm và thực phẩm giàu tinh bột trong tuần trước đó. Lý thuyết về việc nạp carbohydrate nghe có vẻ hay và hợp lý. Tuy nhiên, khi ăn quá nhiều carbohydrate cùng một lúc sẽ gây khó khăn cho cơ thể. Kết quả là bạn sẽ gặp tình trạng viêm nhiễm, tiêu hóa kém, sụt giảm năng lượng và thay đổi tâm trạng.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc nạp carbohydrate có thể làm giảm sự mệt mỏi và cải thiện hiệu suất từ ​​2% đến 3% trong các buổi tập sức bền kéo dài hơn 90 phút. Tuy nhiên, sau khi phân tích 24 thử nghiệm ngẫu nhiên, có kiểm soát, các tác đã kết luận rằng không có đủ dữ liệu để chứng minh lợi ích của việc nạp carbohydrate ở hầu hết những người tham gia, ngoài những người đi xe đạp sức bền là nam giới được nghiên cứu.

Thay vì nạp carbohydrate, các chuyên gia khuyên bạn nên tập trung vào các bữa ăn cân bằng gồm carbohydrate, protein và chất béo. Các bữa ăn cân bằng có tác dụng tốt cho mức năng lượng của bạn hơn là một bát mì ống khổng lồ.

Điều quan trọng nữa là bạn phải bổ sung đủ lượng carbs trong bữa ăn để duy trì lượng glycogen dự trữ trong cơ (glycogen là dạng carbohydrate được lưu trữ). Chạy đòi hỏi nhiều glycogen. Theo một đánh giá, nếu bạn không có đủ, hiệu suất chạy và quá trình phục hồi có thể bị ảnh hưởng. Nhu cầu về carbohydrate có thể khác nhau, nhưng hãy đặt mục tiêu chiếm khoảng 50% đến 70% lượng calo hàng ngày.

Có cần thiết phải ăn bổ sung khi chạy không? Nếu vậy thì khi nào và với loại thực phẩm nào?

Giống như việc ăn trước khi chạy, điều này phụ thuộc vào thời gian chạy. Nếu dưới một giờ, bạn có thể không cần. Nhưng khi chạy dài hơn, nên bổ sung carbohydrat và chất điện giải cho mỗi giờ chạy.

Không có gì đáng ngạc nhiên khi các lựa chọn phổ biến nhất thường có xu hướng dễ mang theo khi đang chạy và sẽ cung cấp cho bạn khoảng 30 đến 60 gam carbohydrat tiêu hóa nhanh. Chúng bao gồm gel thể thao hoặc đồ ăn nhẹ bằng kẹo dẻo, có thể làm tăng lượng glycogen trong cơ bắp của bạn.

Glycogen (hãy coi nó như bình nhiên liệu của cơ thể) sẽ cạn kiệt sau khoảng 90 phút tập luyện ở mức độ vừa phải đến nặng. Một bữa ăn nhẹ chứa carbohydrate hấp thụ nhanh có thể giúp bạn tránh được điều này để có thể hoàn thành tốt công việc.

Sau khi chạy

Giống như bất kỳ bài tập luyện nào, ăn sau khi chạy giúp cơ thể phục hồi. Tuy nhiên, vẫn còn tranh cãi về thời điểm tốt nhất để ăn sau khi chạy. Một số vận động viên chạy bộ sẽ thấy tốt hơn khi ăn một bữa ăn giàu protein trong vòng một giờ sau khi chạy cường độ cao, trong khi những người khác lại cảm thấy tốt hơn với bữa ăn nhẹ tương tự như các lựa chọn trước khi chạy, chẳng hạn như chuối và bơ hạt.

Ngay cả khi có gel hoặc các nguồn carbohydrate khác trong quá trình chạy, glycogen của bạn vẫn sẽ bị cạn kiệt khi kết thúc. Do đó, hãy kết hợp thêm carbohydrate vào bữa ăn sau khi chạy. Nhưng bạn cũng có thể bổ sung nhiều protein hơn vào thời điểm này (khoảng 20 đến 30 gam), cùng với nhiều chất lỏng và chất điện giải hơn.

Những điều cần biết về việc uống nước

Uống nước là vô cùng quan trọng. Một chai nước cầm tay hoặc túi đựng nước có thể cũng cần thiết như giày chạy bộ. Điều đó sẽ cho phép bạn uống từng ngụm nước trong suốt quá trình chạy bất kể kéo dài bao lâu để thay thế lượng nước bạn đang mất đi qua mồ hôi.

Bởi vì mồ hôi đó có chứa các khoáng chất, chủ yếu là natri, clorua và bạn cũng cần phải bù đắp chúng. Đây chính là lúc các chất điện giải phát huy tác dụng. Rất nhiều loại bột và viên điện giải trên thị trường có thể hòa tan trong nước, nhưng bạn cũng có thể tự làm bằng cách thêm một ít muối biển và nước dừa vào chai nước của mình.

uống nước khi chạy

Tuy nhiên, không phải lần chạy nào cũng đảm bảo uống đồ uống điện giải. Nghiên cứu cho thấy rằng đổ mồ hôi khi tập luyện cường độ cao kéo dài một giờ hoặc lâu hơn là thời điểm thích hợp để sử dụng đồ uống điện giải. Nhưng đối với những bài tập ngắn hơn, ít cường độ hơn, chỉ cần uống nước là đủ.

Sai lầm phổ biến nhất mà mọi người mắc phải khi cung cấp thêm năng lượng để chạy là gì?

Nếu bạn đang chạy bộ hoặc bất kỳ hình thức tập thể dục nào để giảm cân, điều đó có thể khiến bạn có nguy cơ không ăn đủ calo. Mặc dù có vẻ hợp lý về mặt toán học nếu bạn đang dựa vào mô hình “calo nạp vào, calo tiêu thụ”, nhưng nó không lý tưởng cho việc tập luyện vì bạn cần lượng calo đó để tạo năng lượng trong quá trình chạy và phục hồi cơ bắp sau đó.

Trên thực tế, một nghiên cứu được công bố vào tháng 8 năm 2023 cho thấy việc hạn chế 50% lượng calo chỉ trong 10 ngày làm giảm quá trình tổng hợp protein cơ bắp (quá trình tạo ra protein cơ mới) ở các vận động viên nữ đang trải qua chương trình rèn luyện sức đề kháng kết hợp và luyện tập tim mạch. Cắt giảm lượng calo trong khi cố gắng tập luyện là sai lầm lớn nhất vì về cơ bản bạn đang phá hoại chính mình. Điều quan trọng hơn là đáp ứng được những gì mà cơ thể cần để hoạt động tốt và điều đó có nghĩa là ăn đúng và ăn đủ loại thực phẩm. 

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Những sai lầm phổ biến trong việc nuôi con

30/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Nuôi con vốn không hề đơn giản và thậm chí, những quan điểm và phương pháp của nhiều cha mẹ hiện nay còn chưa thực sự chính xác. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ của trẻ. Dưới đây là những sai lầm rất hay mắc phải mà mẹ nên tham khảo để tránh lặp lại trong quá trình nuôi con của mình.

Những sai lầm phổ biến trong việc nuôi con

1. Cho trẻ ăn dặm sai thời điểm, quá sớm hoặc quá muộn.

Ăn bổ sung, hay còn gọi là ăn dặm, là việc bổ sung các thực phẩm vào chế độ ăn của trẻ khi sữa mẹ không còn đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, nhiều mẹ lại quan niệm ăn dặm để trẻ thêm cứng cáp hoặc luôn nghĩ sữa mẹ là không đủ dinh dưỡng nên cho trẻ ăn từ rất sớm. Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới, trẻ đủ 183 ngày tuổi (khoảng 6 tháng) là thời điểm thích hợp nhất để bắt đầu ăn dặm. Khi đó, nhu cầu của trẻ tăng cao và sữa mẹ không đáp ứng đủ dinh dưỡng cho sự phát triển nên cần phải bổ sung thêm các thực phẩm bên cạnh việc tiếp tục duy trì cho trẻ bú mẹ.

Việc cho trẻ ăn bổ sung quá sớm sẽ khiến hệ tiêu hóa trở nên quá tải dẫn đến khó tiêu, rối loạn tiêu hóa và đặc biệt, ảnh hưởng đến việc hấp thu các dưỡng chất có trong sữa mẹ. Ngược lại, khi cho trẻ ăn quá muộn,các nhu cầu không được đáp ứng đủ là nguy cơ của tình trạng suy dinh dưỡng và hàng loạt các hậu quả khác như sức đề kháng kém, chậm phát triển trí tuệ,…

2. Cho con ăn càng nhiều càng tốt.

Khi cho con ăn, các mẹ luôn chú ý đến lượng thực phẩm con ăn được và con càng ăn được nhiều là càng tốt. Do đó, rất thường xuyên xảy ra tình trạng bắt ép thậm chí dọa nạt khiến bữa cơm của trẻ trở nên khó khăn và dẫn tới sợ ăn. Tuy nhiên, ngoài số lượng thì chất lượng cũng là một yếu tố rất quan trọng mà mẹ nên quan tâm tới. Đủ các chất dinh dưỡng cần thiết với hàm lượng phù hợp với nhu cầu khuyến nghị. Khi bữa ăn không thể đáp ứng đủ nhu cầu đó thì các bữa phụ là thời điểm để mẹ bổ sung thêm các dưỡng chất cần thiết cho trẻ.

3. Cho trẻ ăn theo khẩu vị của người lớn.

Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ, các mẹ thường có thói quen nêm nếm theo khẩu vị của mình và cho rằng như vậy trẻ mới thích ăn. Tuy nhiên, sự thật hoàn toàn ngược lại khi khẩu vị của trẻ được hình thành chủ yếu là do người lớn. Điều này vô tình tạo cho trẻ những thói quen không tốt như thích ăn mặn, ăn ngọt,… trong khi hệ tiêu hóa và các cơ quan có chức năng đào thải của trẻ vẫn chưa phát triển hoàn thiện, điển hình là thận. Điều này có thể dẫn tới những tổn thương trong hệ thống cơ quan non nớt của trẻ.

4. Không tạo thói quen ăn rau cho trẻ.

Rất nhiều mẹ có thói quen ninh rau củ lấy nước để nấu cháo hoặc chỉ quan trọng việc trẻ tập ăn thịt. Chính điều này đã dẫn tới việc trẻ không thích ăn rau và lười ăn rau sau này. Trong khi đó, nhóm rau củ quả cung cấp rất nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất cần thiết cho hệ tiêu hóa và sự phát triển của trẻ. Vì vậy, khi trẻ đã bắt đầu ăn dặm, mẹ nên thường xuyên cho trẻ tập ăn rau hoặc mẹ có thể sáng tạo, kết hợp rau với những món trẻ thích ăn để bổ sung đầy đủ cho con.

5. Trẻ không tập trung vào các bữa ăn.

Với nhịp sống hiện đại ngày nay, rất nhiều cha mẹ không có đủ thời gian hoặc kiên nhẫn để cho trẻ ăn một cách tập trung. Hoặc do trẻ quấy khóc, không chịu ăn dẫn tới việc sử dụng các thiết bị điện tử như ti vi, điện thoại, bế đi rong,… để trẻ phân tâm. Biện pháp này gây ra nhiều tác hại rất lớn đối với trẻ. Ngoài việc ảnh hưởng tới sự phát triển não bộ khi tiếp xúc quá nhiều với các thiết bị điện tử, bữa ăn của trẻ còn kéo dài hơn bình thường, trẻ không chú ý đến mùi vị của thức ăn, tạo ra thói quen xấu khi ăn,…

Trên đây là những sai lầm rất phổ biến mà cha mẹ thường xuyên mắc phải trong việc cho con ăn hằng ngày. Khắc phục được những hạn chế này đồng nghĩa với việc tạo những điều kiện thuận lợi nhất để con phát triển tối ưu. Cha mẹ nên nhẹ nhàng, kiên nhẫn, tìm hiểu nhu cầu của trẻ và áp dụng một cách phù hợp với tình trạng của con.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Trẻ nhỏ ăn dặm có cần thêm gia vị mặn không?

29/12/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bữa ăn bổ sung của trẻ tập ăn dặm không chỉ cần đảm bảo tính đa dạng, cung cấp đủ các chất dinh dưỡng mà còn cần chú ý đến việc sử dụng các gia vị mặn hợp lí. Một chế độ ăn thiếu hoặc thừa muối (natri) đều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ.

ĂN DẶM

Chế biến thức ăn bổ sung cho trẻ nhỏ có cần thêm gia vị mặn không?

Từ khi tròn 6 tháng tuổi (183 ngày sau sinh), sữa mẹ không thể đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Do đó, cần cho trẻ ăn bổ sung ngoài sữa mẹ. 6 tháng là thời điểm thích hợp để trẻ bắt đầu ăn dặm / ăn bổ sung vì:

  • Sự thèm ăn của bé sẽ tăng lên và chúng sẽ không còn được thỏa mãn khi chỉ ăn sữa.
  • 6 tháng – 183 ngày là thời điểm tốt để bắt đầu ăn dặm nhằm tránh tăng nguy cơ dị ứng thực phẩm.
  • Hệ tiêu hóa của trẻ phát triển đủ để tiêu hóa các thức ăn đặc hơn.

Ăn bổ sung là thời kỳ bé chuyển từ chế độ ăn hoàn toàn bằng sữa sang chế độ ăn các thức ăn giống như của người lớn. Chế độ ăn dặm của trẻ thường được bổ sung thêm các thức ăn đặc khác ngoài sữa mẹ như bột, cháo,cơm, rau, hoa quả, trứng, thịt cá tôm…. Đây là những thức ăn bổ sung cho sữa mẹ, chứ không hoàn toàn thay thế được sữa mẹ để cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ nhỏ. Thức ăn bổ sung phải là các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và đủ về mặt số lượng để trẻ có thể tiếp tục phát triển.

Bữa ăn bổ sung không chỉ cần đảm bảo tính đa dạng, cung cấp đủ các chất dinh dưỡng mà còn cần chú ý đến việc sử dụng các gia vị mặn hợp lí. Một chế độ ăn thiếu hoặc thừa muối (natri) đều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ.

Vai trò của muối đối với bữa ăn bổ sung của trẻ

Natri và Clo là thành phần chủ yếu có trong muối và là hai nguyên tố có vai trò hết sức quan trọng trong cân bằng thể dịch trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự tồn tại và hoạt động bình thường của tất cả các tế bào, hoạt động chức năng của tất cả các cơ quan, bộ phận trong cơ thể. Điều này có nghĩa rằng trong tất cả các giai đoạn phát triển trẻ đều cần bổ sung muối.

Tuy nhiên, tùy vào từng giai đoạn mà lượng muối cung cấp là khác nhau. Lượng muối cần bổ sung cho từng nhóm tuổi ở trẻ

Nhu cầu khuyến nghị về Natri/Muối

Nhu cầu khuyến nghị về Natri/Muối

Như vậy có thể thấy nhu cầu về muối hay natri của trẻ dưới 1 tuổi là rất nhỏ, bên cạnh đó các thực phẩm trẻ thường ăn như sữa có khoảng 240mg Natri/l, một bát bột cho trẻ có khoảng 75mg Natri…. Vậy nên với trẻ dưới 1 tuổi việc bổ sung gia vị, muối là không cần thiết. Thậm chí chức năng thận của trẻ dưới 12 tháng tuổi rất non nớt và việc mẹ nêm quá nhiều muối/mắm khi nấu bột/cháo sẽ

  • khiến trẻ có thói quen ăn nhiều muối khi trẻ lớn hơn,
  • thận phải làm việc nhiều, lâu dài dễ đưa đến tổn hại chức năng thận.
  • nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, tim mạch trong tương lai
  • ăn nhiều muối trong giai đoạn ăn dặm còn có thể gây tổn thương não bộ của trẻ.

Ở trẻ mới ăn dặm, trẻ hoàn toàn chưa biết phân biệt mặn nhạt là gì. Tuy nhiên một số mẹ đã nhầm lẫn ở đây và hay có thói quen nếm thức ăn cho trẻ, nghĩ rằng trẻ em cũng giống mình, phải vừa miệng thì trẻ ăn mới ngon. Tuy nhiên, quan niệm này tiềm ẩn nguy cơ lâu dài cho sức khỏe của trẻ. Không những thế, việc mẹ nêm quá nhiều muối/mắm khi nấu bột/cháo sẽ tập cho bé thói quen ăn nhiều muối khi trẻ lớn hơn, thận phải làm việc nhiều, lâu dài dễ đưa đến tổn hại chức năng thận, nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, tim mạch trong tương lai.…

Với trẻ trên 1 tuổi, muối cần được tiêu thụ hàng ngày nhưng chỉ cần một lượng rất ít và mẹ có thể bắt đầu nêm gia vị vào bữa ăn của trẻ. Nếu tính cả lượng muối có trong nước mắm, nước chấm các loại, bột canh, hạt nêm và thực phẩm thì cơ thể trẻ 1-2 tuổi chỉ cần 2,3/ngày. Trong chế biến bữa ăn bổ sung cho trẻ 1-2 tuổi có thể sử dụng những gia vị mặn chứa natri nhưng với số lượng hợp lý (1,5g muối/ngày) vì một phần nhu cầu muối của trẻ đã được cung cấp 20% từ các thực phẩm chế biến sẵn và 10% từ các thực phẩm tự nhiên.

Ngoài bổ sung các gia vị tạo vị mặn như muối, nước mắm, hạt nêm mẹ có thể cho một lượng phô mai phù hợp vào bát bột/cháo của trẻ thay thế cho nước mắm/muối. Vì phomai cũng có vị mặn. Hàm lượng canxi của phô mai cao hơn so với sữa nguyên chất. Đồng thời, protein và chất béo cũng được cô đặc, do đó hàm lượng protein của phô mai gấp 7,8 lần sữa và hàm lượng chất béo gấp 6,5 lần sữa. Hàm lượng natri của phô mai gấp 9,2 lần so với sữa nguyên chất. Tuy nhiên 100g phô mai chứa 160mg natri, không ảnh hưởng quá nhiều đến lượng muối nạp vào cơ thể. Với 1 viên phô mai 15g thì lượng natri cung cấp cho trẻ chỉ khoảng 24mg và không bị vượt quá mức khuyến nghị natri của trẻ. Mẹ nên cho phomai vào bát bột của trẻ sau khi cho dầu ăn. Như vậy, bát bột/cháo của trẻ cũng sẽ thơm, ngon, ngậy và không quá nhạt.

Nêm gia vị mặn hợp lí vào bột/cháo là rất quan trọng đối với sức khỏe của trẻ nhỏ. Đối với trẻ từ khi mới ăn dặm cho đến 12 tháng mẹ không nên thêm gia vị mặn vào bột/cháo của trẻ. Từ khi bé được 1 tuổi đến 2 tuổi, mẹ nên nêm nhạt hơn so với cảm nhận vị mặn của người lớn vì bé chỉ cần 2,3g muối/ngày. Như vậy sẽ tránh được thói quen ăn mặn sau này, phòng ngừa tăng huyết áp và các bệnh tim mạch cho trẻ trong tương lai.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Khách hàng đánh giá

4.8

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY