Blog

Tập luyện thể dục thể thao cho người bệnh đái tháo đường

15/01/2025 -  Kiến thức dinh dưỡng

Hoạt động thể lực hay tập luyện thể dục thể thao với người bệnh đái tháo đường rất quan trọng, cùng với chế độ dinh dưỡng và dùng thuốc hàng ngày, tập luyện là một phần không thể thiếu trong phác đồ điều trị bệnh; giúp điều chỉnh cân nặng hợp lý, huyết áp, đường máu, mỡ máu, giảm thiểu nguy cơ đột quỵ, cơn nhồi máu cơ tim, biến chứng của bệnh. Với thể đái tháo đường nhẹ hoặc tiền đái tháo đường, tập luyện và dinh dưỡng đúng có thể giúp bệnh đái tháo đường không xuất hiện. Hãy cùng bác sỹ VIAM trao đổi về vấn đề tập luyện nhé!

4 bài tập thể dục tốt nhất cho người bệnh tiểu đường tuýp 2

Nguyên tắc tập luyện thể dục

  • Tùy thuộc vào độ tuổi, thời gian mắc bệnh, bệnh lý tim mạch, mắt, thận kèm theo.
  • Nên tư vấn bác sỹ về chế độ luyện tập phù hợp, tránh biến chứng có thể xảy ra do tập luyện không đúng.
  • Mỗi bệnh nhân có chế độ tập luyện riêng, phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình.

Lợi ích khi tập luyện thể dục ở người bệnh đái tháo đường

Chế độ luyện tập thể dục cho bệnh nhân đái tháo đường – TRUNG TÂM NỘI TIẾT

  • Làm giảm nồng độ đường máu trong và sau khi tập, cải thiện đường máu trong quá trình điều trị đái tháo đường.
  • Cải thiện độ nhạy cảm với insulin máu và tăng tác dụng của insulin, do đó nhu cầu bổ sung insulin sẽ giảm đi.
  • Giảm nguy cơ mắc các biến chứng tim mạch thông qua những ảnh hưởng có lợi lên mỡ máu và huyết áp, rất tốt với bệnh nhân có tăng huyết áp mức độ nhẹ hoặc vừa. Tuy nhiên để đạt được điều này, bệnh nhân cần duy trì cường độ luyện tập tích cực như chạy ít nhất 14,5-19km/tuần và tăng dần lên đến khoảng 64km/tuần. Tập luyện với cường độ nhẹ hơn sẽ ít hoặc không có tác dụng làm thay đổi các loại mỡ máu.
  • Tập luyện thể dục đều đặn hàng ngày giúp cải thiện các chức năng tim mạch của người bệnh như làm giảm nhịp tim lúc nghỉ (tim phải hoạt động ít hơn), làm tăng khả năng co bóp tống máu của tim…, tăng cường sức khỏe nói chung, tăng khả năng lao động chân tay cũng như sự phối hợp động tác của người bệnh.
  • Tập thể dục đều đặn còn cải thiện tâm trạng, tinh thần, một số hormone điều hòa chuyển hóa cơ thể.mang lại lợi ích cho sức khỏe

Những nguy cơ có thể gặp khi luyện tập thể dục không đúng cách

Đột ngột ngất do đâu? Cách sơ cứu khi ngất xỉu?

Thường gặp nhất  là hạ đường máu xuống quá thấp, xảy ra ở các bệnh nhân được điều trị insulin hoặc thuốc uống hạ đường máu loại sulfamide, bệnh nhân quá kiêng khem, người lớn tuổi… Các dấu hiệu xuất hiện như  đói cồn cào, hoa mắt, run tay chân, vã mồ hôi ngất sỉu, năng có thể hôn mê.

Một số bệnh nhân khi tập nặng lại có thể bị tăng đường máu (do tăng các hormon nội sinh như glucagon, catecholamine, cortison…) kéo dài trong vòng một vài giờ sau khi tập xong. Các bệnh nhân đái tháo đường type 1 có tăng đường máu kiểu này dễ bị rơi vào tình trạng nhiễm toan ceton.

Khi tập thể dục nặng có thể làm tăng nguy cơ bị các biến chứng tim mạch như gây cơn đau thắt ngực (do thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim), thậm chí gây nhồi máu cơ tim,đột quỵ cho người bệnh đái tháo đường.

Một số bệnh nhân bị loạn nhịp tim, khi tập thể dục tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim nguy hiểm cùng với nhồi máu cơ tim nặng là thủ phạm gây đột tử ở không ít bệnh nhân đái tháo đường.

Tập thể dục cũng có thể làm nặng thêm các biến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ như:

  • Với những người béo hoặc lớn tuổi có thoái hóa khớp (như khớp gối), tăng cường vận động thể lực có thể làm tổn thương khớp trầm trọng hơn.
  • Ngoài ra các nguy cơ gây tổn thương mô mềm hoặc tổn thương bàn chân cũng tăng lên, nhất là khi bệnh nhân đi giày dép chật, đi chân đất hoặc đã có biến chứng thần kinh gây giảm hoặc mất cảm giác ở bàn chân.
  • Các bệnh nhân đã có biến chứng thần kinh tự động không nên tăng mức vận động vì tim và hệ tuần hoàn không tăng hoạt động tương ứng hoặc do bị tụt huyết áp tư thế, nhất là khi bệnh nhân bị ra nhiều mồ hôi, mất nước trong quá trình tập luyện.
  • Một số biến chứng khác tuy hiếm nhưng cũng có thể gặp như  xuất huyết đáy mắt ở những người đã có biến chứng đáy mắt giai đoạn nặng; Tăng đào thải protein qua nước tiểu và làm nặng thêm bệnh lý thận do đái tháo đường.

Mừng xuân Ất Tỵ, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam dành tặng Bạn Cũ món quà sức khỏe: 01 buổi khám dinh dưỡng MIỄN PHÍ. Liên hệ hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678  hoặc truy cập viamclinic.vn để đặt lịch ngay! 

PGS.TS.BS Nguyễn Xuân Ninh 

Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Thông báo nghỉ Tết Nguyên Đán 2025

13/01/2025 -  Tin tức hoạt động

Kính gửi Quý khách hàng và cán bộ nhân viên, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM trân trọng thông báo về lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2025 như sau:

  • Thời gian nghỉ: Từ chiều ngày 25/1/2025 (Thứ Bảy) đến hết ngày 03/2/2025 (Thứ Hai).
  • Thời gian hoạt động trở lại: Thứ Ba, ngày 04/2/2025.

Trong thời gian nghỉ Tết, Phòng khám sẽ tạm ngừng cung cấp dịch vụ. Để đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe không bị gián đoạn, Quý khách vui lòng sắp xếp lịch hẹn thăm khám hoặc lấy kết quả xét nghiệm trước ngày nghỉ Tết.

Cảm ơn Quý khách hàng đã luôn tin tưởng và đồng hành cùng VIAM trong suốt thời gian qua. Mọi thắc mắc hoặc cần hỗ trợ trong thời gian nghỉ lễ, Quý khách vui lòng liên hệ qua hotline hoặc tin nhắn.

Phòng khám xin gửi lời chúc mừng năm mới An khang – Thịnh vượng tới Quý khách hàng!

Trân trọng thông báo,

Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Bao nhiêu cholesterol mỗi ngày là tốt cho sức khỏe?

13/01/2025 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bạn có thể cảm thấy bối rối khi cố gắng theo đuổi lối sống lành mạnh trong bối cảnh các hướng dẫn về chế độ ăn uống liên tục thay đổi. Nhưng đừng lo lắng, điều này phản ánh sự tiến bộ không ngừng của y học.

Cholesterol là một trong những chủ đề hot nhất về chế độ ăn uống hiện nay. Trước đây, chúng ta được khuyên không nên tiêu thụ quá 300 miligam cholesterol mỗi ngày, thậm chí những người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cần hạn chế ở mức dưới 200 miligam. Tuy nhiên, các hướng dẫn hiện tại đã không còn đặt ra giới hạn cụ thể cho lượng cholesterol tiêu thụ. Điều này có nghĩa là chúng ta có thể ăn bao nhiêu cholesterol tùy thích? Không hẳn vậy. Hãy cùng tìm hiểu lý do và những điều cần lưu ý về cholesterol trong chế độ ăn uống.

Khuyến nghị chung về cholesterol

Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) khuyến nghị nên giữ lượng cholesterol trong chế độ ăn ở mức thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng. Mặc dù không có giới hạn tối đa, nhưng mục tiêu là giảm thiểu lượng cholesterol tiêu thụ càng nhiều càng tốt.

Tuy nhiên, không phải bản thân cholesterol gây hại, mà là do hầu hết thực phẩm giàu cholesterol thường chứa nhiều chất béo bão hòa – thủ phạm thực sự làm tăng cholesterol trong máu và nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Khuyến nghị chung về cholesterol l VIAM clinic

Thay vì tập trung vào lượng cholesterol, các chuyên gia khuyến khích nên áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh cho tim mạch, chẳng hạn như chế độ ăn Địa Trung Hải và DASH. Hai chế độ ăn này đều hạn chế đường và muối, đồng thời giàu:

  • Trái cây và rau củ
  • Các loại hạt, hạt giống và cây họ đậu
  • Ngũ cốc nguyên hạt

Ngoài ra, cả hai chế độ ăn này đều khuyến nghị giữ lượng chất béo bão hòa dưới 10% tổng lượng calo tiêu thụ hàng ngày, theo khuyến nghị của USDA. (Mặc dù Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyên bạn không nên hấp thụ quá 6% tổng lượng calo từ chất béo bão hòa.)

Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng cholesterol an toàn

Các nhân tố ảnh hưởng đến cholesterol trong máu - Origin Việt Nam

Trong một số trường hợp, việc giảm lượng chất béo bão hòa và cholesterol trong chế độ ăn uống đặc biệt quan trọng. Ví dụ, nếu bạn có cholesterol cao (tăng lipid máu), việc lựa chọn thực phẩm lành mạnh có thể giúp:

  • Giảm cholesterol “xấu” (LDL)
  • Tăng cholesterol “tốt” (HDL)

Một số yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể bạn phản ứng với cholesterol từ thức ăn. Các nghiên cứu cho thấy cholesterol trong chế độ ăn có thể làm tăng cholesterol trong máu ở một số người (người phản ứng quá mức). Tuy nhiên, nguyên nhân và tần suất xảy ra tình trạng này vẫn chưa được xác định rõ.

Cholesterol trong chế độ ăn cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở những người mắc chứng tăng lipid máu gia đình và tiểu đường type 2. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, bác sĩ có thể đề xuất mục tiêu cụ thể về lượng cholesterol bạn nên tiêu thụ.

Tất nhiên, thay đổi chế độ ăn uống chỉ là một phần trong kế hoạch kiểm soát cholesterol. Bác sĩ có thể đề xuất các biện pháp khác như:

  • Sử dụng thuốc hạ cholesterol (statin)
  • Tăng cường vận động
  • Hạn chế rượu bia
  • Cai thuốc lá
  • Giảm căng thẳng
  • Kiểm soát cân nặng

Lựa chọn thực phẩm thông minh

Không phải tất cả thực phẩm giàu cholesterol đều giống nhau. Hầu hết các loại thực phẩm này thường chứa nhiều chất béo bão hòa mà bạn nên hạn chế:

  • Thịt đỏ
  • Thịt chế biến sẵn
  • Bánh nướng thương mại
  • Thực phẩm chiên rán
  • Sữa nguyên kem

Tuy nhiên, một số thực phẩm giàu cholesterol lại chứa ít chất béo bão hòa và có thể là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh, chẳng hạn như trứng.

Ăn lòng đỏ trứng có tốt cho sức khỏe không? | Vinmec

Trứng thường bị “mang tiếng xấu” vì hàm lượng cholesterol cao – một quả trứng lớn chứa khoảng 190 miligam cholesterol. Nhưng lượng chất béo bão hòa trong một quả trứng chỉ chiếm khoảng 8% lượng khuyến nghị hàng ngày, và tất cả đều tập trung ở lòng đỏ. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, những người có mức cholesterol khỏe mạnh có thể ăn một quả trứng mỗi ngày.

Các loại thực phẩm giàu cholesterol/ít chất béo bão hòa khác bao gồm:

  • Nội tạng động vật
  • Động vật có vỏ

Nội tạng động vật bao lâu ăn một lần?

Điều quan trọng là chế biến và kết hợp thực phẩm một cách hợp lý. Việc xào thức ăn trong bơ, phủ phô mai hoặc kết hợp với thịt xông khói hay xúc xích cũng làm tăng đáng kể lượng chất béo bão hòa.

Khi nào bạn cần tư vấn y tế

Các chuyên gia khuyến cáo nên kiểm tra cholesterol định kỳ từ năm 20 tuổi. Nếu bạn chưa từng làm xét nghiệm này, hãy trao đổi với bác sĩ trong lần khám tới.

Bác sĩ sẽ giúp bạn hiểu rõ kết quả xét nghiệm và tư vấn các phương pháp điều trị phù hợp nếu mức cholesterol của bạn cao. Cholesterol cần thời gian để tích tụ trong động mạch, vì vậy việc phát hiện sớm nguy cơ mắc bệnh tim mạch sẽ giúp bạn chủ động kiểm soát tình trạng sức khỏe.

Mừng xuân Ất Tỵ, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam dành tặng Bạn Cũ món quà sức khỏe: 01 buổi khám dinh dưỡng MIỄN PHÍ. Liên hệ hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678  hoặc truy cập viamclinic.vn để đặt lịch ngay! 

Viện Y học ứng dụng Việt Nam

Theo Cleveland clinic



| Bình luận

Giải mã 3 hiểu lầm người Việt hay mắc phải về protein

09/01/2025 -  Kiến thức dinh dưỡng

Khi nhắc tới protein (chất đạm), chúng ta thường nghĩ đến những người tập gym muốn tăng cường cơ bắp. Tuy nhiên, protein không chỉ dành cho những người hoạt động thể thao muốn tăng cơ. Đây là chất dinh dưỡng quan trọng “bắt buộc” đối với tất cả mọi người!

Trên thực tế, protein quan trọng hơn chúng ta thường nghĩ. Ngoài việc là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết để duy trì chế độ ăn uống cân bằng, protein còn hỗ trợ sửa chữa và xây dựng các bộ phận của cơ thể như tế bào, mô, cơ quan, cơ, kháng thể và hormone. Protein đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì khối lượng cơ và sức mạnh để thực hiện các chức năng vật lý hàng ngày như giữ thăng bằng và mang vác đồ vật, đặc biệt là khi chúng ta già đi. Ngoài những lợi ích sức khỏe này, protein còn giúp kiểm soát cân nặng. Khi bổ sung protein vào các bữa ăn, chúng ta sẽ cảm thấy no lâu hơn, dẫn đến việc ăn vặt ít hơn. Lý do là vì protein mất nhiều thời gian tiêu hóa hơn do cấu trúc phân tử phức tạp hơn. Mặc dù nhiều người trong chúng ta có thể có một số kiến ​​thức về protein, nhưng có những lầm tưởng phổ biến có thể khiến chúng ta tiêu thụ quá nhiều hoặc quá ít protein.

Những quan niệm sai lầm phổ biến về protein

Quan niệm sai lầm 1: Nhu cầu protein không thay đổi trong suốt cuộc đời?

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lượng protein chúng ta cần hàng ngày, chẳng hạn như giới tính, tuổi tác, cân nặng và mức độ hoạt động thể lực… Lượng protein cao hơn là cần thiết cho những người mang thai hoặc cho con bú, cho trẻ em và thanh thiếu niên đang tuổi phát triển hoặc những người đang hồi phục sau bệnh tật hoặc phẫu thuật.

Khi chúng ta già đi, chúng ta có thể bị teo cơ, được định nghĩa là tình trạng mất dần khối lượng cơ và sức mạnh. Mặc dù thời điểm bắt đầu của teo cơ khác nhau ở mỗi cá nhân, nhưng nó có thể bắt đầu sớm nhất là từ 40 tuổi. Người lớn tuổi từ 50 tuổi trở lên cần nhiều protein hơn để giảm thiểu tình trạng mất khối lượng cơ và sức mạnh, do đó giảm nguy cơ té ngã và gãy xương.

Quan niệm sai lầm 2: Tất cả các protein đều giống nhau

Khi nghĩ đến protein, chúng ta thường nghĩ đến thịt. Tuy nhiên, có nhiều nguồn protein khác nhau, một số có lợi ích dinh dưỡng cao hơn những loại khác. Thịt nạc tươi, gia cầm, cá, trứng và các sản phẩm từ sữa như sữa ít béo, sữa chua, phô mai là những nguồn protein tốt, cũng như protein từ thực vật như đậu phụ, tempeh, các loại hạt, đậu đỗ. Mặt khác, các loại thịt chế biến như thịt xông khói, xúc xích, gà viên, giăm bông và thịt hộp có hàm lượng protein thấp và thường chứa nhiều chất béo bão hòa và natri. Lượng natri cao có thể dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tăng huyết áp.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tiêu thụ 50g thịt chế biến sẵn (xúc xích, thịt nguội, thịt đã qua chế biến được đóng gói/đóng hộp) mỗi ngày làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng khoảng 18%.

Chúng ta nên đa dạng protein từ động vật và thực vật từ các thực phẩm nguyên chất, tươi sống để có hỗn hợp các chất dinh dưỡng (như iốt, sắt, kẽm và vitamin B) và chất béo lành mạnh, bên cạnh hàm lượng protein cao.

Quan niệm sai lầm 3: Ăn quá nhiều protein sẽ dẫn đến bệnh gout?

Một số người có quan niệm sai lầm rằng ăn thực phẩm giàu protein như thịt, các loại hạt và đậu sẽ dẫn đến cơn gout. Do đó, những người này có thể tránh thực phẩm giàu protein như một cách để ngăn ngừa các cơn gout.

Tuy nhiên, sự thật là thực phẩm giàu protein không phải là nguyên nhân. Thủ phạm chính là purin – một loại hợp chất hóa học được tìm thấy trong một số thực phẩm và đồ uống. Mỗi khi cơ thể chúng ta phân hủy các thực phẩm có chứa purin này, axit uric được sản sinh ra. Thay vì protein, các cơn gout được kích hoạt bởi sự tích tụ axit uric trong máu. Thực phẩm giàu purin bao gồm hải sản, thịt đỏ, đồ uống có đường và rượu. Thay vì tránh thực phẩm giàu protein nói chung, những người bị gout nên tránh thực phẩm có hàm lượng purin cao như nội tạng, hải sản/động vật có vỏ, thịt đỏ.

Các nguồn protein thân thiện với bệnh gout bao gồm trứng, sản phẩm từ sữa, sản phẩm từ đậu nành, các loại hạt. Người bị gout nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng về cách điều chỉnh bữa ăn tốt hơn hoặc kiểm soát tình trạng gout để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.

Cách đảm bảo tiêu thụ đủ lượng protein

Biết nhu cầu protein hàng ngày của bạn

Đối với người trưởng thành Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, lượng protein khuyến nghị hàng ngày là khoảng 1,1-1,3g/kg trọng lượng cơ thể. Để dễ hình dung, với một người trưởng thành nặng 55kg, lượng protein cần thiết sẽ là 55kg × (1,1-1,3g) = 60-70g protein mỗi ngày. Cần lưu ý rằng đây là khuyến nghị về lượng protein thuần, không phải lượng thực phẩm. Trung bình trong 100g thực phẩm giàu protein (như thịt, cá, trứng, đậu đỗ) chứa khoảng 20g protein, do đó để đạt được 60-70g protein, người trưởng thành cần tiêu thụ khoảng 300-350g thực phẩm giàu protein mỗi ngày.

Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú, ngoài lượng protein cơ bản được tính theo cân nặng như trên, cần bổ sung thêm 10-15g protein/ngày trong thời kỳ mang thai và 15-30g protein/ngày trong thời kỳ cho con bú. Ví dụ, một phụ nữ mang thai nặng 55kg sẽ cần tổng cộng 76-81g protein mỗi ngày (66g nhu cầu cơ bản + 10-15g bổ sung cho thai kỳ), tương đương với việc tiêu thụ khoảng 380-405g thực phẩm giàu protein.

Kết hợp thực phẩm giàu protein vào bữa ăn của bạn

Chia đều lượng thịt cần ăn trong ngày cho 3 bữa ăn, có nghĩa là khoảng 100g thịt/cá/trứng… cho mỗi bữa ăn. Ví dụ:

  • Bữa sáng: 20-25% tổng lượng protein (khoảng 15-20g)
  • Bữa trưa: 30-35% (khoảng 20-25g)
  • Bữa tối: 30-35% (khoảng 20-25g)
  • Bữa phụ: 10-15% (khoảng 5-10g)

Sau đây là một số ví dụ khác về các loại thực phẩm chứa khoảng 20-25g protein mà bạn có thể cân nhắc cho mỗi bữa ăn:

  • 100g thịt nạc = khoảng 20-25g protein
  • 100g cá = khoảng 18-22g protein
  • 1 quả trứng gà = khoảng 6-7g protein
  • 100g đậu phụ = khoảng 8-10g protein
  • 100g sữa chua = khoảng 4-5g protein
  • 100g đậu xanh/đậu đỏ = khoảng 7-9g protein

Hãy thoải mái kết hợp những thực phẩm này để có một bữa ăn ngon và bổ dưỡng như uống một ly sữa ít béo với 2 quả trứng vào bữa sáng. Hãy nhớ rằng, hãy kết hợp protein từ động vật và thực vật như một phần của chế độ ăn uống cân bằng và chọn thịt nạc tươi thay vì thịt chế biến, bảo quản và thịt mỡ!

Hoàng Hà Linh – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Vận động mùa lạnh: Thể dục mùa đông và một số lưu ý an toàn

07/01/2025 -  Kiến thức dinh dưỡng

Mùa đông thường mang đến cảm giác lười vận động và muốn cuộn tròn trong chăn ấm. Tuy nhiên, duy trì hoạt động thể chất đều đặn trong thời gian này lại vô cùng quan trọng đối với sức khỏe thể chất lẫn tinh thần.

Vận động không chỉ giúp cơ thể ấm áp, tăng cường sức đề kháng mà còn giúp bạn xua tan cảm giác uể oải, trầm lắng thường gặp trong những ngày giá rét. Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện y học ứng dụng Việt Nam sẽ hướng dẫn bạn cách tập thể dục an toàn và hiệu quả trong mùa đông, cùng với một số lưu ý về chăm sóc da và tóc khi vận động.

Lựa chọn bài tập phù hợp

Tùy vào sở thích và điều kiện thời tiết, bạn có thể lựa chọn các bài tập trong nhà hoặc ngoài trời.

Tập luyện trong nhà:

Các bài tập cardio như chạy bộ trên máy, đạp xe tại chỗ, nhảy dây, tập aerobic rất hữu ích trong việc tăng cường sức khỏe tim mạch, đốt cháy calo và cải thiện tâm trạng. Bên cạnh đó, tập tạ với tạ đơn, tạ đòn hoặc máy tập tạ sẽ giúp bạn tăng cường sức mạnh cơ bắp, để cơ thể săn chắc và khỏe mạnh. Yoga và Pilates là những lựa chọn tuyệt vời để tăng cường sự dẻo dai, linh hoạt, cải thiện tư thế và giảm căng thẳng. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo các video hướng dẫn tập luyện trên mạng và lựa chọn bài tập phù hợp với nhu cầu và trình độ của bản thân.

Tập luyện ngoài trời:

Mặc dù thời tiết lạnh, tập luyện ngoài trời vẫn mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời. Chạy bộ ngoài trời giúp bạn hít thở không khí trong lành, tăng cường sức bền và cải thiện tâm trạng. Nếu bạn muốn một bài tập nhẹ nhàng hơn, đi bộ nhanh là một lựa chọn phù hợp với mọi lứa tuổi và có thể thực hiện ở bất cứ đâu. Đạp xe giúp bạn khám phá cảnh quan xung quanh, rèn luyện sức bền và tăng cường sức khỏe tim mạch. Các môn thể thao ngoài trời như bóng đá, bóng rổ, cầu lông rất tốt cho việc vận động toàn thân, giải tỏa căng thẳng và tăng cường tinh thần đồng đội.

Đọc thêm tại bài viết:  Lưu ý cần thiết để tránh chấn thương khi tăng cường vận động trong mùa hè

Để đảm bảo an toàn khi tập luyện ngoài trời, bạn cần lưu ý một số điểm sau:

  • Thời gian tập: Nên tập vào thời điểm ấm áp trong ngày, khoảng 8-9 giờ sáng hoặc 16-17 giờ chiều. Tránh tập luyện quá sớm khi trời còn tối và nhiệt độ xuống thấp.
  • Khởi động kỹ: Khởi động kỹ càng trước khi tập giúp làm ấm cơ thể, tăng tính linh hoạt của khớp và giảm nguy cơ chấn thương.
  • Giữ ấm cơ thể: Mặc đủ ấm, che kín tai, cổ và đầu. Nên mặc nhiều lớp áo mỏng thay vì một lớp áo dày để dễ dàng điều chỉnh khi cần thiết.
  • Uống đủ nước: Mặc dù trời lạnh, cơ thể vẫn có thể mất nước do đổ mồ hôi. Hãy uống nước trước, trong và sau khi tập luyện.
  • Lắng nghe cơ thể: Nếu cảm thấy mệt mỏi, khó thở hoặc đau nhức, hãy dừng lại và nghỉ ngơi.

Chú ý an toàn khi tập thể dục mùa đông

Dù tập luyện trong nhà hay ngoài trời, bạn cũng cần lưu ý những điều sau để đảm bảo an toàn:

  • Khởi động và giãn cơ: Luôn khởi động kỹ trước khi tập (ít nhất 10 phút) và giãn cơ sau khi tập để tránh chấn thương, giúp các khớp linh hoạt và thư giãn các cơ.
  • Mặc trang phục phù hợp: Chọn trang phục thể thao làm từ chất liệu thoáng khí, thấm hút mồ hôi và giữ ấm tốt. Tránh mặc quần áo cotton vì chúng dễ thấm nước và khiến bạn cảm thấy lạnh hơn khi bị ướt.
  • Cung cấp đủ nước cho cơ thể: Uống đủ nước trước, trong và sau khi tập luyện để tránh mất nước.
  • Tập luyện vừa sức: Không nên tập luyện quá sức, đặc biệt là khi mới bắt đầu. Tăng dần cường độ và thời gian tập luyện để cơ thể thích nghi dần.
  • Chú ý đến môi trường xung quanh: Khi tập luyện ngoài trời, cần chú ý đến điều kiện thời tiết, giao thông và địa hình để đảm bảo an toàn.

Chăm sóc da và tóc

Thời tiết lạnh và khô của mùa đông có thể ảnh hưởng đến làn da và mái tóc của bạn. Dưới đây là một số lưu ý khi chăm sóc da và tóc trong quá trình tập luyện mùa đông:

Chăm sóc da

 Trước khi tập, hãy tẩy trang và rửa mặt sạch sẽ bằng sữa rửa mặt để tránh tình trạng mồ hôi quyện với mỹ phẩm gây bít tắc lỗ chân lông. Trong khi tập, nên thường xuyên lau mồ hôi bằng khăn bông mềm và tránh sờ tay lên mặt. Sau khi tập, bạn có thể dùng kem dưỡng ẩm hoặc đắp mặt nạ để bổ sung độ ẩm cho da.

Chăm sóc tóc

Trước khi tập, hãy buộc tóc gọn gàng và thoa một chút kem dưỡng tóc. Trong khi tập, tránh buộc tóc lại nhiều lần khi đang đổ mồ hôi vì có thể gây rụng tóc. Sau khi tập, chỉ cần xả tóc bằng nước ấm và lau khô, không nên gội đầu quá thường xuyên vì có thể khiến tóc khô và dễ gãy rụng.

Đọc  thêm tại bài viết:  10 dấu hiệu cảnh báo cơ thể bạn cần vận động nhiều hơn

Lời khuyên của chuyên gia

Vận động mùa đông mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, giúp bạn tăng cường sức đề kháng, cải thiện tâm trạng và duy trì vóc dáng. Bằng cách lựa chọn bài tập phù hợp, lưu ý các điều kiện an toàn và chăm sóc da tóc đúng cách, bạn hoàn toàn có thể tận hưởng quá trình tập luyện và đạt được hiệu quả tốt nhất. Hãy lắng nghe cơ thể, tập luyện vừa sức và duy trì thói quen vận động để có một mùa đông khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng.

Mừng xuân Ất Tỵ, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam dành tặng Bạn Cũ món quà sức khỏe: 01 buổi khám dinh dưỡng MIỄN PHÍ. Liên hệ hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678  hoặc truy cập viamclinic.vn để đặt lịch ngay! 

Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Giải mã chứng chán ăn và cách kích thích trẻ ăn

05/01/2025 -  Kiến thức dinh dưỡng

Chứng chán ăn ở trẻ em xảy ra do chán ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn hoàn toàn.

Chán ăn ở trẻ em là khi trẻ từ chối ăn đủ thức ăn trong ít nhất một tháng, biểu hiện sự chậm phát triển và gặp khó khăn rõ ràng trong việc ăn uống. Trẻ cũng không biểu lộ cảm giác đói và không hứng thú với thức ăn, điều này có thể dẫn đến chậm phát triển hoặc suy dinh dưỡng.

Chán ăn ở trẻ em cũng khác với chứng chán ăn tâm thần, thường xảy ra ở người lớn và thanh thiếu niên do sợ tăng cân. Bài viết này giải thích nguyên nhân, dấu hiệu và cách kiểm soát chứng chán ăn ở trẻ em.

Chán ăn ở trẻ em xảy ra khi nào?

Chán ăn ở trẻ em có thể bắt đầu ở bất kỳ thời điểm nào trong ba năm đầu đời của trẻ.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng này thường xảy ra ở độ tuổi từ 9 đến 18 tháng. Có thể là do giai đoạn này đánh dấu sự chuyển đổi sang chế độ ăn bằng thìa và sau đó là tự ăn. Mặc dù không phải tất cả trẻ đều mắc chứng chán ăn trong giai đoạn chuyển tiếp, nhưng bạn cần nhận biết các dấu hiệu của chứng chán ăn ở trẻ em để kiểm soát hiệu quả và đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.

Dấu hiệu của chứng chán ăn ở trẻ em

Sau đây là các triệu chứng thường gặp ở trẻ mắc chứng chán ăn ở trẻ em:

  • Liên tục từ chối thức ăn trong ít nhất một tháng
  • Không bao giờ biểu lộ cơn đói
  • Nổi cơn thịnh nộ liên quan đến thức ăn
  • Ngừng ăn sau vài lần ăn
  • Không tăng cân hoặc nhẹ cân
  • Cân nặng thấp hơn so với những trẻ khác cùng độ tuổi (không phát triển)
  • Biểu hiện suy dinh dưỡng
  • Bị phân tâm trong giờ ăn
  • Tăng cáu kỉnh trong giờ ăn
  • Giảm mức độ hoạt động

Một số trẻ cũng biểu hiện chứng sợ thức ăn do giác quan (SFA) cùng với chứng chán ăn ở trẻ em. Trong tình trạng này, trẻ có thể chỉ ăn một loại thức ăn nhất định có hương vị, nhiệt độ, độ đặc, kết cấu và mùi cụ thể. Trẻ không thử thức ăn mới và rất kén chọn loại thức ăn mà mình ăn. Trong một số trường hợp, trẻ từ chối ăn liên tục trong ít nhất một tháng hoặc lâu hơn.

Khi được mời thử thức ăn mới, trẻ có thể nhăn mặt, khạc nhổ, nôn trớ hoặc nôn. Những trẻ như vậy biểu hiện các hiện tượng như sợ ăn hoặc từ chối ăn các nhóm thực phẩm cụ thể, làm tăng nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng và các vấn đề về tiêu hóa. Tuy nhiên, khi được cung cấp thức ăn ưa thích, trẻ em ăn mà không gặp khó khăn và thường không chậm phát triển, hoặc thậm chí có thể bị thừa cân.

Nguyên nhân gây chán ăn ở trẻ em

Giải mã nguyên nhân gây biếng ăn ở trẻ và cách khắc phục - Nhà thuốc FPT Long Châu

Nghiên cứu cho thấy nguyên nhân gây chán ăn ở trẻ em thường liên quan đến nhu cầu tình cảm của trẻ và xung đột giữa cha mẹ. Sau đây là một số điểm nổi bật về những lý do có thể dẫn đến chứng chán ăn ở trẻ em.

  • Khi trẻ lớn lên, trẻ bắt đầu phát triển tính tự chủ. Trong giai đoạn này, trẻ muốn tự đưa ra quyết định, bao gồm cả việc lựa chọn thức ăn. Trẻ cố tình từ chối thức ăn để được mẹ chú ý đến nhu cầu của mình.
  • Các yếu tố như trầm cảm ở mẹ và rối loạn ăn uống ở mẹ cũng có thể gây ra chứng chán ăn ở trẻ em. Những bà mẹ bị trầm cảm ít tích cực hơn khi cho trẻ ăn. Tất cả những điều này có thể gây hại cho tình trạng cảm xúc của trẻ và trẻ có thể từ chối ăn, dẫn đến chậm phát triển tiềm ẩn.
  • Trẻ lớn lên trong gia đình không hạnh phúc hoặc hệ thống chăm sóc trẻ không tối ưu có thể làm tăng nguy cơ chán ăn ở trẻ.

Những lý do về cảm xúc và hành vi của cha mẹ đối với việc cho trẻ ăn là những lý do quan trọng dẫn đến chứng chán ăn ở trẻ em. Nếu bạn nghi ngờ con mình bị chán ăn, tốt nhất nên đưa bé đi khám bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được hướng dẫn chế độ ăn cụ thể dành cho bé.

Điều trị chứng chán ăn ở trẻ em

Điều trị kịp thời chứng chán ăn ở trẻ em là điều cần thiết để ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng ở trẻ em, có thể cần phải nhập viện.

Điều trị kịp thời chứng chán ăn ở trẻ em là điều cần thiết để ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng ở trẻ em. Có ba con đường điều trị chính có thể giúp trẻ thoát khỏi chứng chán ăn.

  1. Khuyến khích trẻ xác định và truyền đạt tín hiệu bên trong về cơn đói cũng như sự no bụng.
  2. Khuyến khích trẻ tiêu thụ các loại thực phẩm khác nhau và cung cấp thực phẩm nguyên chất.
  3. Đảm bảo đủ năng lượng và dinh dưỡng.

Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em mắc chứng chán ăn tập trung vào việc thiết kế một kế hoạch cho ăn lại bằng cách cung cấp hỗ trợ dinh dưỡng đáp ứng các yếu tố sau:

  •  Cung cấp mức năng lượng cần thiết cho hoạt động thể chất lành mạnh và lắng đọng và hình thành mô mới
  •  Cung cấp chế độ ăn phù hợp với độ tuổi và nhu cầu phát triển
  •  Khuyến khích trẻ tự ăn
  •  Dần dần giúp trẻ ít phụ thuộc hơn vào calo dạng lỏng và chất bổ sung dinh dưỡng

Trong khi thực hiện những thay đổi này, hãy theo dõi trẻ để xem có bất kỳ thay đổi nào về cân nặng hay không và chú ý đến các vấn đề tiêu hóa ở trẻ, chẳng hạn như tiêu chảy hoặc táo bón.

Nếu bác sĩ phát hiện ra xung đột giữa cha mẹ là nguyên nhân gây ra chứng chán ăn ở trẻ, thì có thể đề xuất các biện pháp sau:

  • Nếu nguyên nhân chính là do sự bất hòa liên tục giữa mẹ và con, thì có thể khuyến nghị can thiệp của cha. Cha của trẻ có thể đóng vai trò là yếu tố bù trừ hoặc cân bằng giữa mẹ và con. Điều này có thể khuyến khích trẻ thử nhiều loại thực phẩm bổ dưỡng hơn.
  • Người mẹ được tư vấn về vấn đề liên quan đến trẻ và được yêu cầu chịu đựng những khó khăn trong giai đoạn cai sữa.
  • Nếu người mẹ quá lo lắng hoặc cha mẹ đang gặp phải các vấn đề cảm xúc khác, họ có thể được khuyên nên tìm kiếm tư vấn tâm thần hoặc tâm lý.

Việc điều trị chứng chán ăn ở trẻ em có thể bao gồm việc sử dụng nhiều phương thức để phục hồi hoàn toàn và ngăn ngừa tái phát.

Đọc thêm tại bài viết: Liệu pháp dinh dưỡng cho trẻ biếng ăn

Mẹo giúp trẻ ăn tốt hơn

Gợi Ý Cho Mẹ Cách Trang Trí Bữa Ăn Giúp Bé Ngon Miệng Hơn

Bạn có thể làm theo những mẹo này và ghi chú nếu bạn thấy bất kỳ thay đổi tích cực nào trong thói quen ăn uống của bé:

  1. Để trẻ tự cảm thấy đói.
  2. Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày. Cho trẻ ăn cách nhau từ ba đến bốn giờ và chỉ cho trẻ uống nước giữa các bữa ăn.
  3. Giới thiệu đồ ăn cầm tay cho trẻ tự ăn.
  4. Cho trẻ ăn từng phần nhỏ và để trẻ tự xin ăn thêm.
  5. Mỗi bữa ăn không nên kéo dài quá 30 phút, ngay cả khi trẻ chưa ăn đủ.
  6. Khen ngợi trẻ khi trẻ tự ăn nhưng không dùng lượng thức ăn đã ăn làm thước đo để khuyến khích hoặc ngăn cản trẻ.
  7. Không cho trẻ dùng bất kỳ thứ gì gây mất tập trung như phương tiện điện tử, sách, đồ chơi, v.v. trong khi cho trẻ ăn. Nó chỉ có thể có tác dụng tạm thời và sẽ không giúp trẻ học hoặc hiểu được các tín hiệu bên trong của cơn đói và sự no.
  8. Không nên hối lộ trẻ bằng cách nói rằng bạn có thể cho trẻ thứ gì đó nếu trẻ ăn hết bữa.
  9. Không cho trẻ chơi với đồ ăn.
  10. Nếu trẻ nổi cơn thịnh nộ hoặc cố gắng nhảy ra khỏi ghế, hãy cảnh cáo trẻ. Nếu trẻ tiếp tục hành vi đó, hãy cho trẻ “thời gian chờ”. Thời gian chờ là khi trẻ bị đưa khỏi nơi xảy ra hành vi sai trái. Trẻ không được tham gia vào bất kỳ hoạt động vui chơi nào và không nhận được bất kỳ sự chú ý nào từ bất kỳ ai trong gia đình trong thời gian trẻ bị thời gian chờ. Đây là thời gian không có sự chú ý nào. Thời gian chờ có tác dụng thay đổi hành vi có vấn đề vì trẻ em thường không thích buồn chán.

Đọc thêm tại bài viết: Xây dựng thực đơn cho trẻ biếng ăn

Chán ăn có thể di truyền không?

Các nghiên cứu cho thấy chứng chán ăn có tính di truyền. Các nhà nghiên cứu cũng đã xác định được một số gen có thể liên quan đến chứng chán ăn. Những bà mẹ mắc chứng chán ăn có thể có nhiều khả năng sinh ra những đứa trẻ mắc chứng chán ăn. Hãy trao đổi với bác sĩ nhi khoa nếu bạn lo sợ con mình sẽ mắc chứng chán ăn.

Mừng xuân Ất Tỵ, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam dành tặng Bạn Cũ món quà sức khỏe: 01 buổi khám dinh dưỡng MIỄN PHÍ. Liên hệ hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678  hoặc truy cập viamclinic.vn để đặt lịch ngay! 

Hoàng Hà Linh – Tổng hợp

Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Tăng cường sức đề kháng bảo vệ bạn khỏi bệnh tật mùa đông

03/01/2025 -  Kiến thức dinh dưỡng

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ bị suy yếu, tạo điều kiện cho các loại virus, vi khuẩn gây bệnh phát triển. Vì vậy, việc tăng cường sức đề kháng tự nhiên chính là “lá chắn thép” bảo vệ bạn khỏi những căn bệnh khó chịu trong mùa đông.

Sau đây Phòng khám dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về hệ miễn dịch, các yếu tố ảnh hưởng đến sức đề kháng và đặc biệt là những phương pháp tăng cường sức đề kháng tự nhiên hiệu quả để bạn luôn khỏe mạnh trong mùa đông.

Hệ miễn dịch và vai trò đối với cơ thể

Hệ miễn dịch là mạng lưới phức tạp của các tế bào, mô và cơ quan, hoạt động như một “hàng rào” bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài (như vi khuẩn, virus, nấm…) và cả những tế bào bất thường phát triển bên trong. Khi hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả, chúng ta có thể chống lại bệnh tật một cách tự nhiên. Ngược lại, hệ miễn dịch suy yếu sẽ khiến cơ thể dễ bị nhiễm bệnh.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sức đề kháng

Sức đề kháng của mỗi người không giống nhau và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm chế độ dinh dưỡng, giấc ngủ, căng thẳng, môi trường sống và lối sống. Chế độ ăn uống thiếu chất, đặc biệt là thiếu vitamin và khoáng chất, sẽ làm suy yếu hệ miễn dịch. Thiếu ngủ hoặc ngủ không ngon giấc ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tổng thể, bao gồm cả hệ miễn dịch. Căng thẳng kéo dài làm suy giảm chức năng miễn dịch, khiến cơ thể dễ bị tấn công bởi bệnh tật. Ô nhiễm không khí, tiếp xúc với hóa chất độc hại cũng là những yếu tố làm suy yếu hệ miễn dịch. Lười vận động, hút thuốc, uống nhiều rượu bia đều có hại cho sức khỏe và làm giảm sức đề kháng.

Đọc thêm tại bài viết: Dinh dưỡng mùa lạnh: Ăn gì để khỏe mạnh và tăng cường sức đề kháng?

Những phương pháp tăng cường sức đề kháng tự nhiên

Tăng cường sức đề kháng tự nhiên là cách tiếp cận an toàn và bền vững để bảo vệ sức khỏe. Dưới đây là một số phương pháp bạn có thể áp dụng: Dinh dưỡng hợp lý, giấc ngủ đủ giấc, vận động thường xuyên, quản lý căng thẳng và các biện pháp khác.

Sức đề kháng là gì? Làm thế nào để giúp trẻ tăng cường sức đề kháng? - Nhà thuốc FPT Long Châu

Dinh dưỡng hợp lý

Dinh dưỡng hợp lý đóng vai trò then chốt trong việc tăng cường sức đề kháng. Cần bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất bằng cách ưu tiên các loại rau củ quả tươi, đặc biệt là các loại giàu vitamin C (cam, chanh, quýt, bưởi…), vitamin E (các loại hạt, rau cải), và kẽm (thịt bò, hải sản…). Cung cấp đủ protein cho cơ thể thông qua các loại thịt nạc, cá, trứng, sữa, các loại đậu. Uống đủ nước để hỗ trợ vận chuyển chất dinh dưỡng, loại bỏ độc tố và hỗ trợ chức năng của hệ miễn dịch. Hạn chế đường và chất béo xấu vì chúng có thể gây viêm nhiễm, làm suy yếu hệ miễn dịch. Bổ sung thực phẩm giàu probiotics như sữa chua, kim chi, kombucha để tăng cường sức khỏe đường ruột, từ đó củng cố hệ miễn dịch.

Giấc ngủ đủ giấc

Giấc ngủ là thời gian để cơ thể phục hồi và tái tạo năng lượng, giúp tăng cường hệ miễn dịch. Hãy đảm bảo ngủ đủ 7-8 tiếng mỗi đêm và tạo thói quen ngủ lành mạnh bằng cách đi ngủ và thức dậy đúng giờ, tạo không gian ngủ yên tĩnh, thoải mái. Hạn chế sử dụng thiết bị điện tử trước khi ngủ vì ánh sáng xanh từ chúng có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ.

Vận động thường xuyên

Vận động thường xuyên giúp tăng cường lưu thông máu, cải thiện chức năng tim mạch và tăng cường hệ miễn dịch. Hãy dành ít nhất 30 phút mỗi ngày để tập thể dục, lựa chọn hình thức vận động phù hợp với bản thân như đi bộ, chạy bộ, đạp xe, bơi lội, tập yoga… Vận động ngoài trời vào những ngày nắng ấm giúp cơ thể tổng hợp vitamin D, một loại vitamin quan trọng cho hệ miễn dịch.

Quản lý căng thẳng

Cách quản lý stress và giảm stress hiệu quả

Căng thẳng kéo dài có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, bao gồm cả hệ miễn dịch. Thực hành các kỹ thuật thư giãn như thiền định, yoga, hít thở sâu giúp giảm căng thẳng và cải thiện tâm trạng. Dành thời gian cho bản thân để đọc sách, nghe nhạc, đi dạo cũng là cách thư giãn và giải tỏa căng thẳng hiệu quả. Kết nối với những người thân yêu, giao tiếp với bạn bè, gia đình giúp bạn cảm thấy vui vẻ và giảm bớt căng thẳng.

Đọc thêm tại bài viết:  7 thực phẩm giàu sắt nên có trong chế độ dinh dưỡng của bạn

Bên cạnh những phương pháp trên, cần chú ý giữ ấm cơ thể, đặc biệt là vùng đầu, cổ, tay và chân để ngăn ngừa cảm lạnh. Vệ sinh cá nhân thường xuyên, rửa tay bằng xà phòng, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Tiêm phòng đầy đủ để bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Hạn chế tiếp xúc với người bệnh, nếu cần thiết phải tiếp xúc thì nên đeo khẩu trang và giữ khoảng cách an toàn.

Lời khuyên của chuyên gia

Tăng cường sức đề kháng tự nhiên là cách hiệu quả nhất để bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là trong mùa đông. Bằng cách áp dụng những phương pháp đơn giản như dinh dưỡng hợp lý, ngủ đủ giấc, vận động thường xuyên, quản lý căng thẳng và kết hợp với các biện pháp bảo vệ khác, bạn có thể xây dựng một hệ miễn dịch vững chắc, giúp cơ thể chống lại bệnh tật và tận hưởng một mùa đông khỏe mạnh.

Mừng xuân Ất Tỵ, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam dành tặng Bạn Cũ món quà sức khỏe: 01 buổi khám dinh dưỡng MIỄN PHÍ. Liên hệ hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678  hoặc truy cập viamclinic.vn để đặt lịch ngay! 

Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Lựa chọn thời điểm tập phù hợp và môn thể thao phù hợp với người bệnh đái tháo đường

02/01/2025 -  Chưa phân loại

Người bệnh đái tháo đường là bệnh mạn tính

Về thời điểm luyện tập: để tránh các nguy cơ như hạ đường máu, tăng huyết áp phản ứng, thời điểm luyện tập được khuyến cáo là buổi chiều – tối (tập vận động và luyện sức cơ) và tập nhẹ nhàng sau các bữa ăn (đi bộ nhẹ nhàng).

Lựa chọn phương pháp tập phù hợp

  • Với người bệnh trẻ tuổi không có biến chứng, không có tổn thương cơ xương khớp nên thực hành chế độ luyện tập giảm năng lượng như: đi bộ nhanh, chạy bộ, bơi lội, đạp xe đạp, tennis, cầu lông, bóng bàn, thể dục nhịp điệu, yoga,…
  • Người có vấn đề xương khớp: lựa chọn bơi lội, đạp xe đạp, yoga, khí công (bát đoạn cẩm, ngủ cầm hí, dịch chân kinh…), thái cực dưỡng sinh,…
  • Người trung niên, cao tuổi có bệnh lý tim mạch: luyện tập để dưỡng sinh: yoga, thái cực dưỡng sinh, khí công (bát đoạn cẩm, ngủ cầm hí, dịch chân kinh,…). Việc tập thể dục sẽ không khuyến cáo nếu như mang lại nhiều nguy cơ biến chứng hơn cho bệnh nhân.
  • Người có tổn thương thần kinh ngoại biên, bàn chân đái tháo đường, viêm đa dây thần kinh: chọn các môn ít tác động tới vùng này, nên chọn các môn bơi lội, yoga, khí công, thái cực trường sinh đạo, thể dục nhịp điệu. Tuy nhiên các phương pháp này không khuyến cáo ở bệnh nhân có  tổn thương thần kinh ngoại biên nặng.
  • Có biến chứng thần kinh, hạ huyết áp tư thế thường xuyên, khuyến cáo không nên luyện tập những động tác liên quan đến tư thế như thể dục nhịp điệu, chạy bộ, bơi lội. Nên chơi các môn thể thao như yoga, khí công, thái cực dưỡng sinh.
  • Người bệnh có nhiều biến chứng phức tạp, việc tập thể dục mang ý nghĩa dưỡng sinh và vật lý trị liệu, lưu thông khí huyết, không nên đặt mục tiêu lớn như giảm cân, tăng cơ.

Tóm lại: người bệnh nên tư vấn bác sỹ chọn môn tập nào, nên khám sức khỏe tổng thể nếu muốn tham gia vào một giải thể thao quần chúng (chạy bán marathon hoặc bơi lội, đua xe…) để phòng tránh các biến chứng có thể xảy ra.

  1. Về cách tập, thời gian tập mỗi buổi, mỗi tuần

– Nên bắt đầu từ từ, sau đó mới tăng dần khối lượng và thời gian, vừa tập vừa theo dõi tình trạng sức khỏe và tiến triển sau các buổi tập.

– Cường độ tập: nên hạn chế cường độ tập sao cho không để huyết áp tâm thu vượt quá 180mmHg, cường độ trung bình với mức 50-70% cường độ tối đa. Đánh giá cường độ tập trung bình có thể dựa vào 1 trong 2 cách sau:

– Nhịp tim và nhịp thở tăng hơn bình thường, vẫn nói chuyện được nhưng không hát được

– Nhịp tim đạt 50-70% nhịp tim tối đa.

Cách tính: nhịp tim  = 0,7 x (220- tuổi đời)

Ví dụ: tuổi đời 60 tuổi, nhịp tim cừa phải khi tập nên là: 0,7 x (220-60) =112 lần /phút.

Lưu ý: bạn cũng căn cứ tình trạng sức khỏe chung của mình để gia giảm cường độ, khi tình trạng sức khỏe tốt- bạn có thể tăng lên 130-140 lần/phút, hoặc có buổi mệt mỏi-bạn có thể giảm thấp hơn con số trên.

– Tần suất tập: Ðể có thể đạt được những lợi ích về tim mạch hoặc kiểm soát đường máu tốt hơn, bệnh nhân cần tập ít nhất 3 ngày/tuần, mỗi buổi 60 phút, hoặc tập cách nhật. Để đạt được mục đích giảm cân, cần tập ít nhất 5 ngày/tuần, mỗi buổi 50-60 phút.

– Kiểm tra bàn chân hàng ngày và sau mỗi lần tập xem có bị các nốt phồng da, vết rách hoặc nhiễm trùng ở bàn chân không. Không nên tập trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh và khi đường máu rất cao.

– Tránh hạ/tăng đường máu hơn khi tập luyện:

+ Ăn một bữa khoảng 1-3 tiếng trước khi tập hoặc tập sau bữa ăn 1-3 tiếng.

+ Nếu tập nặng hoặc kéo dài thì sau mỗi 30 phút cần ăn thêm một bữa nhẹ carbohydrate.

  • Chuẩn bị một bữa ăn nhẹ, ăn phụ gọn nhẹ, chứa ngũ cốc thô, thanh protein, sữa tươi ít đường, sữa chua ít đường mang theo khi tập, để phòng hạ đường máu khi tập hoặc ăn ngay sau khi tập giúp cơ thể hồi phục nhanh sau tập.

PGS.TS.BS Nguyễn Xuân Ninh

Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Uống đủ nước mùa đông: Tại sao lại quan trọng?

01/01/2025 -  Kiến thức dinh dưỡng

Bên cạnh chế độ dinh dưỡng và tập luyện, uống đủ nước cũng rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe.

Không khí hanh khô và nhiệt độ xuống thấp, nhu cầu nước của cơ thể càng nên được coi trọng. Uống đủ nước trong mùa đông mang đến nhiều lợi ích thiết thực, giúp cơ thể chống chọi với cái lạnh, tăng cường sức đề kháng và duy trì sự cân bằng cần thiết. Trong bài viết dưới đây, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ tầm quan trọng của việc uống đủ nước trong mùa đông, đồng thời cung cấp những lời khuyên hữu ích để bạn có thể bổ sung nước hiệu quả.

Lợi ích của việc uống đủ nước trong mùa đông

Tăng cường hệ miễn dịch

Mùa đông là thời điểm các loại virus, vi khuẩn gây bệnh hoạt động mạnh, khiến cơ thể dễ mắc các bệnh cảm cúm, viêm đường hô hấp. Uống đủ nước giúp hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả hơn, tăng cường sức đề kháng để chống lại các tác nhân gây bệnh. Nước đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển các chất dinh dưỡng, oxy đến các tế bào, đồng thời loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể, giúp cơ thể luôn khỏe mạnh.

Duy trì độ ẩm cho da

Cách bổ sung nước hiệu quả trong mùa đôngl VIAM clinic

Thời tiết hanh khô của mùa đông thường khiến da mất nước, trở nên khô ráp, nứt nẻ. Uống đủ nước giúp duy trì độ ẩm cho da, giúp da luôn mềm mại, mịn màng. Nước cũng tham gia vào quá trình sản xuất collagen, giúp da săn chắc, đàn hồi, ngăn ngừa lão hóa.

Hỗ trợ giảm cân

Uống nước giúp tạo cảm giác no, giảm cảm giác thèm ăn, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Ngoài ra, nước còn tham gia vào quá trình trao đổi chất, giúp đốt cháy calo hiệu quả hơn. Uống nước ấm vào mùa đông còn giúp cơ thể tăng sinh nhiệt, tiêu hao năng lượng, hỗ trợ giảm cân.

Uống nước có thực sự giúp giảm cân? - VIAM clinic

Đọc thêm tại bài viết:  Mùa thu đông uống nước nóng – lợi ích lớn

Cải thiện chức năng não bộ

Nước chiếm một phần quan trọng trong cấu tạo của não bộ. Uống đủ nước giúp não bộ hoạt động hiệu quả, tăng cường trí nhớ, sự tập trung và khả năng tư duy. Ngược lại, thiếu nước có thể gây ra tình trạng mệt mỏi, đau đầu, ảnh hưởng đến khả năng làm việc và học tập.

Thải độc cơ thể

Nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình thải độc của cơ thể. Nước giúp thận lọc máu, loại bỏ các chất thải, độc tố ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu. Uống đủ nước giúp thận hoạt động hiệu quả, ngăn ngừa các bệnh về thận như sỏi thận, viêm đường tiết niệu.

Cách bổ sung nước hiệu quả trong mùa đông

Uống nước ấm

Cách bổ sung nước hiệu quả trong mùa đôngl VIAM clinic

Nước ấm là lựa chọn tốt nhất để bổ sung nước cho cơ thể trong mùa đông. Nước ấm giúp làm ấm cơ thể, tăng cường tuần hoàn máu, đồng thời giúp cơ thể hấp thụ nước hiệu quả hơn. Tránh uống nước quá lạnh vì có thể gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, đường hô hấp.

Uống nước đều đặn trong ngày

Không nên đợi đến khi cảm thấy khát mới uống nước. Hãy chia nhỏ lượng nước cần uống và uống đều đặn trong ngày. Có thể đặt lời nhắc nhở trên điện thoại hoặc sử dụng các ứng dụng theo dõi lượng nước uống vào.

Bổ sung nước từ thực phẩm

Ngoài việc uống nước, bạn cũng có thể bổ sung nước cho cơ thể từ các loại thực phẩm. Rau củ quả, súp, cháo là những thực phẩm chứa nhiều nước, đồng thời cung cấp các vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể.

Hạn chế đồ uống lợi tiểu

Hạn chế đồ uống lợi tiểu l VIAM clinic

Cà phê, trà, nước ngọt có ga có tác dụng lợi tiểu, khiến cơ thể mất nước. Hạn chế các loại đồ uống này, đặc biệt là trong mùa đông.

Đọc thêm tại bài viết:  Thời điểm uống nước rất tốt cho thận, làm sạch đường ruột

Lời khuyên từ chuyên gia

Uống đủ nước là một yếu tố quan trọng để duy trì sức khỏe, đặc biệt là trong mùa đông. Nước giúp tăng cường hệ miễn dịch, duy trì độ ẩm cho da, hỗ trợ giảm cân, cải thiện chức năng não bộ và thải độc cơ thể. Hãy tạo thói quen uống nước đều đặn, bổ sung nước từ thực phẩm và hạn chế đồ uống lợi tiểu để cơ thể luôn khỏe mạnh trong mùa đông.



| Bình luận

Ăn quá nhiều chanh có gây hại không?

30/12/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Với hương vị tươi mát đặc trưng, chanh là loại quả lý tưởng cho mùa hè. Ăn chanh hoặc uống nước chanh mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, chẳng hạn như tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện làn da và hỗ trợ tiêu hóa. Với hàm lượng calo thấp, chanh giúp bạn cảm thấy no lâu và xua tan cơn khát hiệu quả.

Tuy nhiên, giống như mọi loại thực phẩm khác, việc tiêu thụ chanh quá mức cũng có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn. Chanh chứa nhiều axit citric, có thể làm mòn men răng nếu bạn ăn quá nhiều hoặc không vệ sinh răng miệng đúng cách. Ngoài ra, axit trong chanh cũng có thể gây kích ứng dạ dày, đặc biệt là với những người có tiền sử bệnh dạ dày.

Chế độ ăn chỉ có chanh có thể dẫn đến thiếu hụt chất dinh dưỡng và ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn về lâu dài. Hãy thưởng thức những loại trái cây này như một phần của chế độ ăn uống cân bằng để tận dụng lợi ích của chúng và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của bạn.

Giá trị dinh dưỡng của chanh

Một khẩu phần chanh cung cấp hơn một phần ba lượng vitamin C khuyến nghị hàng ngày. Chanh cũng giàu kali, magiê, canxi và các khoáng chất khác hỗ trợ sức khỏe và tinh thần. Thêm vào đó, chanh rất ít carbohydrate và giàu chất xơ, vì vậy nó phù hợp với hầu hết các chế độ ăn. Một khẩu phần, hoặc một quả chanh nhỏ, cung cấp các chất dinh dưỡng sau:

  • 17 calo
  • 5,4 gam carbohydrate
  • 1,6 gam chất xơ
  • 0,6 gam protein
  • 0,1 gam chất béo
  • 2% nhu cầu khuyến nghị sắt
  • 2% nhu cầu khuyến nghị kali
  • 1% nhu cầu khuyến nghị canxi
  • 1% nhu cầu khuyến nghị magiê
  • 34% nhu cầu khuyến nghị vitamin C
  • 1% nhu cầu khuyến nghị vitamin E
  • 3% nhu cầu khuyến nghị vitamin B6

Nước chanh cũng bổ dưỡng như quả chanh, nhưng chứa ít chất xơ hơn. Một cốc nước chanh cung cấp 54 calo, 16,8 gam carbohydrate và 0,7 gam chất xơ. Đây cũng là nguồn cung cấp magiê và kali tốt và cung cấp tới 105 % lượng vitamin C được khuyến nghị hàng ngày.

Giống như hầu hết các loại trái cây họ cam quýt, chanh chứa đầy chất chống oxy hóa và hợp chất hoạt tính sinh học. Theo một bài đánh giá được công bố trên tạp chí Molecules vào tháng 7 năm 2017, flavonoid trong trái cây họ cam quýt có thể bảo vệ chống lại ung thư và tổn thương oxy hóa. Những chất chống oxy hóa này có đặc tính chống viêm mạnh và có thể giúp điều trị bệnh tiểu đường và béo phì.

Đọc thêm tại bài viết dưới đây: 7 lợi ích của nước chanh với cơ thể

Có nguy cơ nào đối với sức khỏe không?

6 hiểu lầm về tác dụng của nước chanh đối với sức khỏe

Lợi ích của việc ăn chanh đã được ghi chép rõ ràng. Những loại trái cây này chứa nhiều vitamin C và chất chống oxy hóa giúp chống lại các gốc tự do và duy trì hệ thống miễn dịch của bạn khỏe mạnh. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là chúng có thể chữa khỏi mọi bệnh.

Hãy lấy chế độ ăn kiêng nước chanh hoặc chế độ ăn kiêng Master Cleanse làm ví dụ. Các chế độ thải độc này tuyên bố thúc đẩy giảm cân và loại bỏ độc tố khỏi hệ thống của bạn. Tuy nhiên, không có nghiên cứu thực tế nào chứng minh cho những tuyên bố này.

Chanh không có bất kỳ sức mạnh kỳ diệu nào có thể giúp bạn đốt cháy chất béo. Thêm vào đó, cơ thể bạn có cơ chế giải độc riêng. Gan, thận, ruột và các cơ quan khác của bạn hoạt động cùng nhau để lọc và loại bỏ độc tố. Chế độ ăn thải độc về mặt khoa học là không có giá trị gì.

Chế độ ăn kiêng nước chanh và các chế độ ăn tương tự khác có thể giúp bạn giảm cân bằng cách hạn chế lượng calo nạp vào. Bạn cần tạo ra mức thâm hụt 3.500 calo để đốt cháy 0.5kg mỡ. Nếu bạn chỉ ăn chanh hoặc thay thế thức ăn bằng nước chanh, bạn sẽ tự nhiên trở nên gầy hơn. Vấn đề là bạn sẽ mất khối lượng nạc (cơ) chứ không chỉ khối lượng mỡ, điều này sẽ làm chậm quá trình trao đổi chất của bạn.

Khối lượng cơ lớn hơn tương đương với quá trình trao đổi chất nhanh hơn. Lượng protein cao kết hợp với tập luyện sức mạnh thúc đẩy quá trình phì đại hay còn gọi là tăng trưởng cơ, tăng mức tiêu hao năng lượng của bạn.

Trái cây, bao gồm cả chanh, có ít hoặc không có protein, vì vậy chế độ ăn toàn trái cây có thể làm cơ thể bạn mất chất dinh dưỡng này và gây mất cơ. Trên thực tế, thiếu hụt chất dinh dưỡng là tác dụng phụ phổ biến của chế độ ăn thải độc.

Nhiều hơn không phải lúc nào cũng tốt hơn

Ăn trái cây họ cam quýt có thể giảm nguy cơ đột quỵ ở phụ nữ | Bệnh đột quỵ

Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn uống quá nhiều nước chanh hoặc ăn quá nhiều chanh như một phần của chế độ ăn uống cân bằng? Theo Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ (ADA) , trái cây họ cam quýt và nước ép có thể làm hỏng men răng và gây sâu răng về lâu dài. Ngoài ra, chúng có thể gây kích ứng và làm trầm trọng thêm các vết loét miệng. ADA khuyến cáo nên uống nhiều nước bất cứ khi nào bạn ăn thực phẩm có tính axit hoặc uống nước ép họ cam quýt.

Thực phẩm họ cam quýt cũng có thể gây ra chứng ợ nóng hoặc trào ngược axit ở một số người. Thực phẩm cay, đồ chiên rán, sô cô la, đồ uống có cồn, cà phê và sô cô la cũng góp phần gây ra tình trạng này.

Tổ chức Quốc tế về Rối loạn Tiêu hóa khuyến cáo những người bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) nên tránh các loại trái cây họ cam quýt và nước ép. Các loại trái cây không phải họ cam quýt, chẳng hạn như táo, lê, chuối, quả mọng, mơ và nho, là lựa chọn an toàn hơn cho những người bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản.

Tác dụng phụ của nước chanh cũng có thể bao gồm đi tiểu thường xuyên. Điều này thường là do lượng chất lỏng nạp vào tăng lên. Ngoài ra, vitamin C chất dinh dưỡng dồi dào nhất trong chanh có thể hoạt động như thuốc lợi tiểu, nhưng điều đó không nhất thiết là điều xấu, đặc biệt nếu bạn đang phải vật lộn với tình trạng giữ nước.

Tham khảo thêm bài viết: Có nên uống nước chanh khi bị cảm cúm?

Lợi ích tiềm năng của việc ăn chanh

Như bạn thấy, chanh không có khả năng gây ra phản ứng phụ. Chỉ cần đảm bảo bạn chăm sóc răng miệng đúng cách, đặc biệt là nếu bạn ăn những loại trái cây này thường xuyên.

Chế độ ăn nhiều chanh có thể cải thiện sức khỏe của bạn bằng cách tăng mức chất chống oxy hóa và vitamin C trong máu. Vitamin C hỗ trợ tổng hợp collagen và ức chế sự hình thành các hợp chất có khả năng gây đột biến.

Chất dinh dưỡng này cũng giúp cơ thể bạn hấp thụ sắt không heme, có trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật như đậu và đậu lăng. Nồng độ vitamin C thấp có thể gây ra bệnh scorbut, một tình trạng đặc trưng bởi các tổn thương về xương và mạch máu, đau tay và chân, mệt mỏi, lờ đờ, bệnh nướu răng, thay đổi tâm trạng và vết thương chậm lành.

Tiêu thụ thường xuyên các loại trái cây họ cam quýt, bao gồm cả chanh, có thể giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt vitamin C. Cơ thể bạn cần chất dinh dưỡng này để chống lại nhiễm trùng và stress oxy hóa, tổng hợp collagen và điều chỉnh một số chất dẫn truyền thần kinh. Viện Y tế Quốc gia khuyến nghị lượng vitamin C hàng ngày là 90 miligam đối với nam giới và 75 miligam đối với phụ nữ. Mục tiêu là khoảng 85 miligam trong thời kỳ mang thai và 120 miligam trong thời kỳ cho con bú.

Lợi ích của việc ăn chanh không chỉ dừng lại ở đó. Kali, magiê, canxi và các chất điện giải khác trong những loại trái cây này điều chỉnh độ pH và mức chất lỏng của cơ thể, góp phần vận chuyển chất dinh dưỡng và hỗ trợ chức năng của các cơ quan.

Những loại đồ uống này giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước và duy trì sự cân bằng điện giải, nhưng bạn có thể uống nước chanh hoặc nước chanh thay thế. Bằng cách này, bạn sẽ nhận được lợi ích mà không phải lo lắng về lượng đường dư thừa và calo rỗng.

Mừng xuân Ất Tỵ, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam dành tặng Bạn Cũ món quà sức khỏe: 01 buổi khám dinh dưỡng MIỄN PHÍ. Liên hệ hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678  hoặc truy cập viamclinic.vn để đặt lịch ngay! 

Ths. Phạm Hồng Ngọc – Viện Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Thực đơn mùa đông ấm áp: Gợi ý món ngon bổ dưỡng cho bé yêu

27/12/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Cái lạnh buốt vào mỗi sáng sớm và chiều muộn cũng những tia nắng mang theo sự hanh hao của mùa đông đã rất rõ ràng. Cùng với sự thay đổi này, các bậc cha mẹ cần quan tâm hơn đến sức khỏe của trẻ nhỏ, đặc biệt là hệ hô hấp và hệ miễn dịch.

Bên cạnh việc giữ ấm cho cơ thể, một chế độ dinh dưỡng hợp lý với thực đơn mùa đông phong phú, ấm áp sẽ là chìa khóa vàng giúp bé tăng cường sức đề kháng, chống chọi lại các bệnh vặt thường gặp trong mùa lạnh.  Hãy cùng Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM tìm hiểu tại bài viết này nhé.

Thực đơn mùa đông cho bé: Nên ăn gì?

Vào mùa đông, cơ thể trẻ cần được cung cấp đầy đủ năng lượng và các dưỡng chất thiết yếu để duy trì hoạt động và tăng cường sức đề kháng. Thực đơn mùa đông cho bé cần đảm bảo đủ các nhóm chất dinh dưỡng quan trọng.

Tinh bột: cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. Nên ưu tiên các loại tinh bột hấp thu chậm như gạo lứt, yến mạch, khoai lang, khoai tây.

Chất đạm: giúp xây dựng và phát triển cơ bắp, tăng cường sức đề kháng. Thực phẩm giàu đạm bao gồm thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu.

Chất béo: cung cấp năng lượng, hỗ trợ hấp thu vitamin, giúp cơ thể giữ ấm. Nên chọn các loại chất béo tốt như dầu oliu, dầu mè, dầu đậu nành.

Vitamin và khoáng chất: đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ sự phát triển toàn diện của trẻ. Các vitamin và khoáng chất cần thiết bao gồm vitamin A, vitamin C, vitamin D, vitamin E, sắt, kẽm, i-ốt.

Đọc thêm tại bài viết:   Thực đơn ăn dặm tốt nhất cho trẻ từ 7 -12 tháng tuổi

Gợi ý một số món ngon bổ dưỡng cho bé trong mùa đông

Dựa trên các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết, cha mẹ có thể tham khảo một số món ăn ngon miệng và bổ dưỡng sau đây để thêm vào thực đơn mùa đông cho bé:

Súp gà nấm hương: Món súp nóng hổi, thơm ngon, giàu dinh dưỡng, cung cấp đầy đủ năng lượng và chất đạm cho bé. Nấm hương còn chứa nhiều vitamin và khoáng chất giúp tăng cường sức đề kháng.

Súp gà nấm bổ dưỡng

Cháo cá hồi bí đỏ: Cá hồi giàu omega-3, DHA, EPA tốt cho sự phát triển trí não của trẻ. Bí đỏ chứa nhiều vitamin A, vitamin C, beta-carotene giúp tăng cường hệ miễn dịch.

Thịt bò hầm khoai tây cà rốt: Món ăn giàu dinh dưỡng, cung cấp chất đạm, chất sắt, vitamin và khoáng chất, giúp bé phát triển thể chất và tăng cường sức đề kháng.

Canh sườn non nấu rau củ: Món canh thanh đạm, dễ tiêu hóa, cung cấp canxi, vitamin và khoáng chất từ rau củ, giúp bé ăn ngon miệng hơn.

Trứng hấp thịt băm: Món ăn đơn giản, dễ làm, giàu chất đạm, vitamin D, choline tốt cho sự phát triển của trẻ.

Tham khảo thêm: Vitamin D và những điều bạn cần biết

Cách làm canh sườn nấu nấm rau củ thơm ngon thanh đạm đơn giản

Lưu ý khi chế biến món ăn cho bé trong mùa đông

Nên chế biến món ăn mềm, dễ tiêu hóa, phù hợp với độ tuổi và khả năng ăn nhai của trẻ. Hạn chế các món ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhanh, nước ngọt. Ưu tiên các món ăn được chế biến từ nguyên liệu tươi sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thay đổi thực đơn thường xuyên để bé ăn ngon miệng hơn và hấp thu được đầy đủ các dưỡng chất.

Ngoài việc cung cấp đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng trong thực đơn hàng ngày, cha mẹ cũng cần chú ý bổ sung thêm vitamin và khoáng chất cho bé, đặc biệt là vitamin C, vitamin D và kẽm.

Vitamin C có nhiều trong các loại trái cây họ cam quýt, dâu tây, kiwi, súp lơ xanh… giúp tăng cường hệ miễn dịch, phòng ngừa cảm cúm.

Vitamin D có vai trò quan trọng trong việc hấp thu canxi, phát triển xương. Bổ sung vitamin D cho trẻ bằng cách cho trẻ tắm nắng mỗi ngày, ăn các loại thực phẩm giàu vitamin D như cá hồi, trứng, sữa.

Kẽm giúp tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ tiêu hóa, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. Thực phẩm giàu kẽm bao gồm thịt bò, hàu, sò, gan lợn, lòng đỏ trứng.

Đọc thêm tại bài viết:   Xây dựng thực đơn cho trẻ biếng ăn

Lời khuyên của chuyên gia

Thực đơn mùa đông cho bé cần được quan tâm đặc biệt để đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng và dưỡng chất, giúp bé tăng cường sức đề kháng, chống chọi lại bệnh tật. Bên cạnh chế độ dinh dưỡng hợp lý, cha mẹ cũng cần chú ý đến việc giữ ấm cho cơ thể, vệ sinh sạch sẽ, cho trẻ vận động thường xuyên và tiêm phòng đầy đủ. Chúc bé yêu của bạn luôn khỏe mạnh và phát triển toàn diện trong mùa đông này!

Mừng xuân Ất Tỵ, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam dành tặng Bạn Cũ món quà sức khỏe: 01 buổi khám dinh dưỡng MIỄN PHÍ. Liên hệ hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678  hoặc truy cập viamclinic.vn để đặt lịch ngay! 

Viên Y học ứng dụng Việt Nam



| Bình luận

Tri ân Bạn cũ – Món quà sức khỏe, Tết thêm vui!

26/12/2024 -  Tin tức hoạt động

Cuối năm là ai ai cũng tất bật với công việc, với việc mua sắm chuẩn bị chào đón năm mới nên cũng là thời điểm xao nhãng, ít quan tâm đến sức khỏe nhất. Và thật tuyệt vời nếu chúng ta bắt đầu năm mới với một sức khỏe dồi dào, tràn đầy năng lượng. Chăm sóc sức khỏe trước thềm năm mới không chỉ giúp bạn tận hưởng trọn vẹn niềm vui Tết đoàn viên bên gia đình mà còn là nền tảng vững chắc cho một năm mới thành công và hạnh phúc.

Với mong muốn được sẻ chia và lan tỏa yêu thương đến bạn với những điều thiết thực nhất, VIAM clinic dành tặng khách hàng thân yêu chương trình tri ân đặc biệt: mỗi khách hàng sẽ được tặng 01 buổi khám dinh dưỡng miễn phí tại VIAM clinic từ ngày 01/01/2025 đến 29/02/2025.

Bạn và gia đình sẽ được trải nghiệm các dịch vụ hoàn toàn miễn phí, bao gồm:

  • Đánh giá các chỉ số nhân trắc bằng trang thiết bị hiện đại
  • Đánh giá khẩu phần ăn bằng phần mềm độc quyền được xây dựng bởi Viện Y học ứng dụng Việt Nam
  • Tư vấn và xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học cùng chuyên gia dinh dưỡng đầu ngành

Chi tiết chương trình

  • Đối tượng: Tất cả khách hàng đã thăm khám tại VIAM clinic hoặc được khách hàng của VIAM giới thiệu.
  • Thời gian: Từ 1/1 – 29/2/2025
  • Lưu ý: Mỗi số điện thoại chỉ được áp dụng 01 lần duy nhất, không bao gồm đo mật độ xương gót chân và đo inbody.

Tham khảo thêm: Khám dinh dưỡng tổng quát cho trẻ

Đặt lịch khám

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY

VIAM clinic kính chúc bạn một năm mới an khang, thịnh vượng, tràn đầy niềm vui và hạnh phúc!

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.



| Bình luận

Cách giảm nhẹ các triệu chứng tiêu hóa khi ăn quá nhiều chất xơ

25/12/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Phần lớn mọi người không ăn đủ chất xơ, tuy nhiên việc ăn quá nhiều chất xơ có thể gây ra các triệu chứng như đầy hơi, đau quặn, táo bón và thậm chí trong một số trường hợp, cũng có thể dẫn đến tắc ruột.

Chất xơ có trong các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật mà cơ thể không thể tiêu hóa hoàn toàn. Chất xơ giúp vận chuyển thức ăn qua hệ tiêu hóa của bạn. Lượng chất xơ khuyến nghị là 25 g/ ngày đối với nữ và 38 g/ ngày đối với nam trưởng thành. Bạn có thể giảm tác dụng phụ của việc ăn quá nhiều chất xơ bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống, uống nhiều nước và tập thể dục thường xuyên.

Khi ăn quá nhiều chất xơ bạn có thể nhận thấy một số tác dụng phụ khó chịu như:

  • Đầy hơi
  • Cảm thấy quá no
  • Táo bón hoặc tiêu chảy
  • Đau quặn bụng
  • Mất cảm giác thèm ăn
  • Tăng hoặc giảm cân
  • Mất nước
  • Trong một số trường hợp hiếm gặp, có thể xảy ra tình trạng tắc ruột.
Bạn nên đi khám ngay lập tức nếu bạn gặp phải các triệu chứng sau:
  • Bụng chướng đầy hơi, không đánh hơi hoặc đi vệ sinh được
  • Sốt
  • Buồn nôn và nôn
  • Đau bụng dữ dội

Lợi ích sức khỏe

Mặc dù quá nhiều chất xơ có thể gây ra các triệu chứng, nhưng điều quan trọng là phải đưa các loại thực phẩm giàu chất xơ vào chế độ ăn uống lành mạnh. Một số lợi ích sức khỏe của chất xơ bao gồm:

  • Cải thiện sức khỏe đại tràng
  • Giảm nguy cơ ung thư đại tràng
  • Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch
  • Hỗ trợ giảm cân và duy trì cân nặng khỏe mạnh
  • Giảm táo bón và tiêu chảy
  • Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và hỗ trợ kiểm soát lượng đường trong máu
  • Thúc đẩy hệ vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh

Chất xơ ảnh hưởng đến nhu động ruột như thế nào?

Chất xơ trong chế độ ăn uống làm tăng trọng lượng và kích thước phân, đồng thời làm mềm phân, giúp đảm bảo phân của bạn đạt tiêu chuẩn lý tưởng, tương tự như kích thước và độ đặc của một quả chuối.

Trái ngược với việc ăn quá nhiều chất xơ có thể gây táo bón, thì lượng chất xơ phù hợp có thể giúp bạn đi tiêu dễ dàng hơn. Nếu bạn đi phân lỏng, nhiều nước, chất xơ có thể giúp phân rắn lại vì chất xơ hấp thụ nước và tăng khối lượng phân.

Bao nhiêu chất xơ là quá nhiều?

Nhìn chung, lượng chất xơ cần thiết là 14g/1.000 Kcal /ngày. Tuy nhiên, khuyến nghị chính xác có thể thay đổi tùy theo độ tuổi, giới tính và tiền sử bệnh lý của bạn.

Dưới đây là khuyến nghị về lượng chất xơ tiêu thụ hàng ngày:

Lượng chất xơ khuyến nghị cho trẻ em

  • Độ tuổi 0-3 : 19 g/ngày
  • Tuổi từ 4-8 : 25 g/ngày

Lượng chất xơ khuyến nghị cho nữ giới

  • Tuổi từ 9-13: 26 g/ngày
  • Tuổi 14-18: 26 g/ngày
  • Tuổi từ 19-50: 25 g/ngày
  • Tuổi 50 trở lên: 21 g/ngày

Lượng chất xơ khuyến nghị cho nam giới

  • Tuổi từ 9-13: 31 g/ngày
  • Tuổi 14-18: 38 g/ngày
  • Tuổi từ 19-50: 38 g/ngày
  • Tuổi 50 trở lên: 30 g/ngày

Tuy nhiên lượng chất xơ này có thể thay đổi tùy thuộc vào yếu tố di truyền và tiền sử bệnh lý của bạn.

Không có khuyến nghị tối đa về lượng chất xơ quá nhiều. Nhưng một số thông tin cho rằng tiêu thụ hơn 70 gam chất xơ mỗi ngày làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

Đọc thêm tại bài viết: Điều gì sẽ xảy ra khi bạn ăn nhiều chất xơ hơn?

Tác dụng phụ khi tiêu thụ quá nhiều chất xơ

Tác dụng phụ

Cách giảm nhẹ các triệu chứng tiêu hóa khi ăn quá nhiều chất xơ l VIAM clinic

Có hai loại chất xơ chính, hòa tan và không hòa tan. Mỗi loại có tác dụng hơi khác nhau ngoài những tác dụng tương tự đối với tiêu hóa:

  • Chất xơ hòa tan: Loại chất xơ này có thể hòa tan trong nước để tạo thành kết cấu giống như gel. Chất xơ hòa tan có tác dụng hỗ trợ làm giảm mức cholesterol LDL, điều chỉnh lượng đường trong máu, cải thiện nhu động ruột, hỗ trợ kiểm soát cân nặng và các lợi ích sức khỏe khác.
  • Chất xơ không hòa tan: Loại chất xơ này không “hòa tan” trong nước mà thay vào đó có tác dụng làm đầy và tăng kích thước khối phân. Chất xơ không hòa tan có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, cải thiện nhu động ruột, giảm nguy cơ ung thư đại tràng và có nhiều lợi ích khác.

Mặc dù chất xơ có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bạn vẫn có thể ăn quá nhiều chất xơ.

Nếu bạn tăng lượng chất xơ hấp thụ quá nhiều, hệ tiêu hóa của bạn sẽ không đáp ứng kịp và bạn sẽ gặp phải các triệu chứng do quá tải chất xơ như đầy hơi, chướng bụng và táo bón.

Nhu cầu chất xơ của mỗi người là không giống nhau. Một số nghiên cứu cho thấy việc tăng lượng chất xơ giúp giảm táo bón ở những người mắc hội chứng ruột kích thích (IBS) tuy nhiên một số khác lại không đáp ứng với chất xơ đặc biệt là khi tăng chất xơ không hòa tan.

Biện pháp giảm tác dụng phụ

Cách giảm nhẹ các triệu chứng tiêu hóa khi ăn quá nhiều chất xơ l VIAM clinic

Nếu bạn ăn quá nhiều chất xơ và gặp phải những tác dụng phụ khó chịu, sau đây là một số mẹo giúp bạn giảm bớt sự khó chịu:

  • Uống nước.
  • Tránh thực phẩm có nhiều chất xơ.
  • Ngừng dùng bất kỳ loại thực phẩm bổ sung chất xơ nào.
  • Hạn chế thực phẩm tăng cường chất xơ.
  • Đi bộ; hoạt động thể chất nhẹ nhàng có thể giúp kích thích hoạt động của ruột.

Các tác dụng phụ khi bị bổ sung quá nhiều chất xơ có thể biến mất sau một vài ngày, tùy thuộc vào lượng chất xơ bạn đã ăn. Khi các triệu chứng của việc ăn quá nhiều chất xơ biến mất, bạn hãy từ từ đưa chất xơ trở lại chế độ ăn uống của bạn.

Để ngăn ngừa các triệu chứng do thừa chất xơ:

  • Bổ sung chất xơ trở lại từ từ bằng cách thêm 1 đến 2 g mỗi ngày.
  • Chia đều các bữa ăn giàu chất xơ trong ngày.
  • Kiểm soát lượng chất xơ bổ sung nhất định mỗi ngày.
  • Uống nhiều nước hơn.
  • Ăn cân bằng chất xơ hòa tan và không hòa tan.
  • Tập thể dục hàng ngày.

Đọc thêm tại bài viết: Chế độ ăn nhiều chất xơ có thể giúp giảm nguy cơ trầm cảm

Thực phẩm giàu chất xơ

Cách giảm nhẹ các triệu chứng tiêu hóa khi ăn quá nhiều chất xơ l VIAM clinic

Mặc dù bạn có thể tiêu thụ chất xơ từ cả thực phẩm và các sản phẩm bổ sung, nhưng tốt nhất là bạn nên đáp ứng nhu cầu chất xơ thông qua thực phẩm hạn chế tối đa việc chế biến. Hầu hết các loại thực phẩm giàu chất xơ đều chứa cả chất xơ hòa tan và không hòa tan. Tuy nhiên, hàm lượng chất xơ trong từng loại thực phẩm không như nhau

Thực phẩm giàu chất xơ hòa tan bao gồm:

  • Yến mạch
  • Các loại đậu đỗ
  • Táo
  • Trái cây họ cam quýt
  • Lúa mạch
  • Đậu Hà Lan
  • Chuối
  • Bắp cải
  • Các loại hạt như hạt lanh

Thực phẩm giàu chất xơ không hòa tan bao gồm:

  • Lúa mì và cám lúa mì
  • Các loại đậu đỗ
  • Rau lá xanh đậm như rau bina, cải xoăn, v.v.
  • Cà rốt
  • Củ cải
  • Khoai tây
  • Vỏ trái cây, giống như vỏ của quả táo
  • Ngũ cốc nguyên hạt

Bạn không nên lạm dụng các sản phẩm bổ sung chất xơ. Nên ưu tiên việc bổ sung chất xơ qua thực phẩm, mục tiêu là khoảng 25 đến 30 g chất xơ mỗi ngày từ thực phẩm và chất bổ sung.

Mừng xuân Ất Tỵ, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM – Viện Y học ứng dụng Việt Nam dành tặng Bạn Cũ món quà sức khỏe: 01 buổi khám, tư vấn dinh dưỡng MIỄN PHÍ. Liên hệ hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678  hoặc truy cập viamclinic.vn để đặt lịch ngay! 

Ths. Bs. Nguyễn Hoài Thu

Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Khách hàng đánh giá

4.8

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY