Blog

Trẻ suy dinh dưỡng cần bổ sung gì? Những điều bạn chưa biết

Trẻ suy dinh dưỡng cần bổ sung gì

26/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Trẻ suy dinh dưỡng cần bổ sung gì là câu hỏi được nhiều ba mẹ đặc biệt quan tâm. Việc thiếu chất dinh dưỡng trong giai đoạn đầu đời có thể ảnh hưởng đến thể chất và trí tuệ của bé trong tương lai.  Trong bài viết dưới đây, chuyên mục kiến thức dinh dưỡng của VIAM Clinic sẽ giới thiệu đến các ba mẹ những chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng tăng cân hiệu quả nhất.

Trẻ suy dinh dưỡng cần bổ sung gì và những điều ba mẹ cần biết

Trẻ suy dinh dưỡng cần bổ sung gì và những điều ba mẹ cần biết

Trẻ suy dinh dưỡng cần bổ sung gì?

Trẻ suy dinh dưỡng cần được bổ sung một số chất dinh dưỡng quan trọng để hỗ trợ sự phát triển và duy trì sức khỏe. Vậy trẻ suy dinh dưỡng cần bổ sung gì? Dưới đây là những chất dinh dưỡng mà ba mẹ cần bổ sung cho bé:

  • Vitamin A đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, hỗ trợ trẻ có thị lực khỏe mạnh và hệ thống miễn dịch mạnh mẽ. Sự thiếu hụt vitamin A có thể dẫn đến các vấn đề như khô mắt, tăng trưởng kém và nách đề kháng nhiễm.
  • Vitamin D hỗ trợ cơ thể sử dụng canxi và phospho để xây dựng và duy trì hệ xương và răng. Điều này giúp ngăn chặn các bệnh lý về xương và răng như còi xương, loãng xương và sâu răng.
  • Vitamin E có vai trò tăng cường hệ miễn dịch và bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn và virus. Ngoài ra, Vitamin E còn đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của hệ thống mạch máu.
  • Vitamin nhóm B đặc biệt là B6 và B12 tham gia vào quá trình chuyển hóa chất béo, protein và carbohydrate, đồng thời hỗ trợ hệ thần kinh.
  • Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ quá trình phục hồi sau khi mắc bệnh và nâng cao khả năng hấp thu sắt.
  • Kẽm giữ vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của trẻ, tham gia vào nhiều quá trình cơ bản không thể thiếu trong cơ thể.
  • Sắt là một thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất hồng cầu và giúp ngăn chặn tình trạng thiếu máu.
  • Selen, Lysine và Canxi đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và chức năng của cơ thể.

>>>Tham khảo: Top 10 phòng khám dinh dưỡng uy tín tốt nhất tại Hà Nội cho trẻ em

Những chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng

Những chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng mà bạ mẹ nên tham khảo

Để giúp trẻ suy dinh dưỡng hồi phục và phát triển tốt nhất, điều quan trọng ba mẹ cần làm là cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng thông qua việc ăn đa dạng và cân đối. Tuy nhiên, trước khi thay đổi chế độ ăn, ba mẹ nên thảo luận và nhận sự tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn cho trẻ bị suy dinh dưỡng

Sau khi đánh giá suy dinh dưỡng trẻ em và tìm hiểu trẻ suy dinh dưỡng cần bổ sung gì thì các mẹ cần nắm vững những nguyên tắc về nấu ăn cho trẻ em bị suy dinh dưỡng. Dưới đây chính là một số nguyên tắc quan trọng:

Nấu đặc

Khi mới bắt đầu ăn dặm, ba mẹ cần nấu đồ ăn từ loãng đến đặc dần. Tuy nhiên không nên nấu loãng quá vì dạ dày của bé sẽ được lấp đầy bởi nước mà không thể chứa thêm được các loại thực phẩm khác dù bữa ăn đó chưa nạp đủ năng lượng.

Bé từ 6 đến 9 tháng tuổi, mỗi ngày ba mẹ nên cho bé ăn 2 chén bột khuấy đặc như hồ và mỗi chén phải đảm bảo cung cấp đủ 4 nhóm chất cần thiết như đạm, rau, bột và dầu.

Tăng bữa ăn

Hãy chia bữa ăn của trẻ thành 5-6 lần mỗi ngày thay vì chỉ 3 bữa. Ba mẹ nên thêm vào nhiều bữa phụ sau bữa chính để đảm bảo trẻ nhận đủ chất dinh dưỡng. Nếu trẻ ăn ít, ba mẹ có thể cân nhắc cho trẻ uống nửa ly sữa tươi, nửa hộp sữa chua, nửa quả chuối, nửa quả bơ và những thực phẩm khác. Điều này giúp tránh tình trạng trẻ cảm thấy ngán và không muốn ăn. Không nên bắt buộc trẻ ăn, vì điều này có thể dẫn đến tình trạng nôn trớ hoặc sợ ăn gây ảnh hưởng đến thói quen ăn uống của trẻ trong tương lai.

Mỗi ngày ba mẹ hãy chia bữa ăn của trẻ thành 5-6 lần

Mỗi ngày ba mẹ hãy chia bữa ăn của trẻ thành 5-6 lần

Bổ sung dầu mỡ vào các món ăn và tăng sản phẩm giàu năng lượng

Ba mẹ nên thêm dầu ăn vào bột ăn dặm, cháo hoặc nước canh của trẻ để tăng cường năng lượng cho bữa ăn. Đồng thời, việc kết hợp dầu vào bột sẽ làm mềm thức ăn giúp trẻ dễ nuốt hơn.

Trong chế độ ăn bột, cháo, cơm, trẻ cũng cần bổ sung thêm các thực phẩm giàu năng lượng như thịt, cá, trứng, sữa, các loại rau củ và hoa quả giàu vitamin.

Thêm dầu vào các món ăn dặm của bé

Thêm dầu vào các món ăn dặm của bé để bổ sung dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng

Cung cấp sữa mẹ đầy đủ

Chất dinh dưỡng trong sữa mẹ là cần thiết và sẽ thay đổi theo nhu cầu của trẻ theo từng giai đoạn phát triển. Do đó, việc tiếp tục nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu là cực kỳ quan trọng và không nên cai sữa quá sớm.

Khi trẻ 1-2 tuổi, ngoài việc tiếp tục bú sữa trẻ cần bổ sung thêm 4 bữa ăn trong ngày. Trong khi đó, khi trẻ 3-5 tuổi không còn bú sữa mẹ, thì cần có 5-6 bữa ăn hàng ngày để đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho sự phát triển và hoạt động hàng ngày của trẻ.

Bổ sung vi chất

Khi trẻ đối diện với tình trạng suy dinh dưỡng, việc bổ sung vi chất là rất cần thiết. Tuy nhiên, ba mẹ cần nhờ các bác sĩ chuyên khoa tư vấn và  hướng dẫn. Ba mẹ không nên tự ý mua các thực phẩm chức năng bổ sung cho bé uống có thể gây ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ. Một số nhóm vitamin và khoáng chất cần thiết cho bé như: Canxi, vitamin D, kẽm, vitamin A,…

Bổ sung vi chất cần thiết cho trẻ em có dấu hiệu bị suy dinh dưỡng

Bổ sung vi chất cần thiết cho trẻ em có dấu hiệu bị suy dinh dưỡng

Những điều cần lưu ý khi chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

  • Đầu tiên và quan trọng nhất, ba mẹ nên tìm sự tư vấn chuyên sâu từ bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để xác định chế độ dinh dưỡng và liệu pháp chăm sóc phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể của trẻ.
  • Xây dựng một chế độ ăn cân đối, đủ chất dinh dưỡng như protein, vitamin, khoáng chất và các dạng chất béo cần thiết.

Xây dựng chế độ ăn cân đối

Khi chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng ba mẹ cần xây dựng chế độ ăn cân đối

  • Tạo thói quen ăn đều đặn với các bữa ăn nhỏ trong ngày để đảm bảo trẻ nhận đủ chất dinh dưỡng và không bị quá tải dạ dày.
  • Đo và ghi chép chiều cao, cân nặng của trẻ theo định kỳ để theo dõi sự phát triển. Những thông tin này giúp đánh giá hiệu quả của chế độ dinh dưỡng và điều chỉnh khi cần thiết.

Thường xuyên theo dõi cân nặng của con

Để xác định tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ, ba mẹ nên theo dõi cân nặng của con

  • Không tự ý bổ sung vi chất chất dinh dưỡng cho trẻ mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ khám dinh dưỡng giỏi. Việc này có thể gây tác động tiêu cực và không an toàn cho sức khỏe của trẻ.
  • Việc bổ sung chất dinh dưỡng cần được thực hiện trong khoảng thời gian xác định để đánh giá hiệu quả. Ba mẹ cần tránh thay đổi quá nhiều biện pháp chăm sóc và chế độ dinh dưỡng, bởi vì điều này có thể làm tình trạng của trẻ trở nên nghiêm trọng hơn. Trong trường hợp này, ba mẹ nên đưa con tới bệnh viện để được thăm khám và tuân theo hướng dẫn của bác sĩ về chăm sóc, chế độ ăn và lối sống phù hợp với tình trạng sức khỏe của từng bé.

Trên đây là toàn bộ thông tin giải đáp cho câu hỏi “Trẻ suy dinh dưỡng cần bổ sung gì?”. Hy vọng rằng qua nội dung bài viết, ba mẹ sẽ biết cách chăm sóc tốt và có chế độ dinh dưỡng đúng đắn giúp bé yêu vượt qua tình trạng suy dinh dưỡng và phát triển tốt nhất. Liên hệ ngay với Viam Clinic để được tư vấn về chế độ dinh dưỡng cần bổ sung cho trẻ.

Thông tin liên hệ: 

  • Địa chỉ: Số 12 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội
  • Điện thoại: 0243.633.5678 hoặc 0935.18.3939
  • Website: https://viamclinic.vn/
  • Thời gian làm việc: Từ thứ 2 đến thứ 7 (8h00 – 18h00); Sáng chủ nhật (8h00 – 11h30)


| Bình luận

Bổ sung Vitamin D trong những ngày không có ánh nắng mặt trời

26/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Vitamin D là một trong những loại vitamin thiết yếu, nguồn Vitamin D chủ yếu đến từ ánh nắng mặt trời, được hấp thụ và tổng hợp tại da. Tuy nhiên, vì rất nhiều lý do mà việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trở nên hạn chế, đặc biệt trong những ngày đông hoặc thời tiết âm u, có mưa. Vậy, trong trường hợp này, có những biện pháp thay thế tối ưu nào giúp bổ sung Vitamin D cho cơ thể?

Vitamin D

Vai trò của Vitamin D.

Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh lý bình thường của các hệ thống cơ quan, nhưng chủ yếu là quá trình tổng hợp và hấp thu canxi, xây dựng bộ khung xương của cơ thể. Cụ thể, Vitamin D chỉ huy các tế bào tại đường ruột chuyển hóa và thấp thụ canxi, phospho – nguyên liệu chủ yếu hình thành cấu trúc xương và duy trì độ chắc khỏe. Theo các nghiên cứu gần đây, dùng liều Vitamin D khuyến nghị hằng ngày kết hợp bổ sung canxi có thể giảm nguy cơ mất xương dẫn tới loãng xương. 

Ngoài ra, đối với quá trình sản sinh, chuyển hóa các hormone và đặc biệt, phân chia các tế bào, Vitamin D có những tác động tích cực đến sự biệt hóa của tế bào gây ung thư. Lợi ích của việc cung cấp đủ hàm lượng Vitamin D có thể giảm nguy cơ ung thư đại tràng, tiền liệt tuyến và ung thư vú đã được chứng minh.

Vitamin D cũng là thành phần không thể thiếu của một hệ miễn dịch khỏe mạnh, giúp cơ thể chống chọi lại với bệnh tật. Điển hình là các bệnh truyền nhiễm và chủ yếu thông qua cơ chế tổng hợp các hoạt chất huyển hóa Vitamin D của tế bào miễn dịch. Do đó, cơ thể sẽ trở nên nhạy cảm với các tác nhân gây nhiễm trùng khi xuất hiện tình trạng thiếu hụt Vitamin D.

Tình trạng thiếu hụt Vitamin D.

Ngày nay, tình trạng này trở nên rất phổ biến với nhiều nguyên nhân, chủ yếu xuất phát từ việc không tiếp xúc đủ với ánh nắng mặt trời. Trong khi đó, phần lớn lượng Vitamin D được cơ thể hấp thụ là từ các tia UVB có trong ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên, hầu hết chúng ta đều có lượng Vitamin D hấp thụ thực tế thấp hơn khoảng 10 lần so với nhu cầu khuyến nghị:

  • Trẻ dưới 1 tuổi: cần 400 IU Vitamin D/ ngày.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên từ 1-18 tuổi: cần 600 IU Vitamin D/ ngày.
  • Người lớn từ 19-70 tuổi: cần 600 IU Vitamin D/ ngày.
  • Người trên 70 tuổi: cần 800 IU Vitamin D/ ngày.
  • Phụ nữ đang mang thai và cho con bú: cần 600 IU/ ngày.

Nhìn chung, thiếu Vitamin D sẽ gây mệt mỏi, đau nhức cơ bắp và đau xương ở mọi lứa tuổi. Đặc biệt ở trẻ nhỏ sẽ xuất hiện các dấu hiệu của mềm xương, chậm đóng thóp, còi xương và chậm phát triển các chức năng vận động như ngồi, bò, tập đứng, tập đi. Ở người lớn tuổi, giảm mật độ xương sẽ khiến tăng nguy cơ mất xương, loãng xương, gãy xương khi gặp chấn thương.

Lựa chọn bổ sung Vitamin D từ nguồn thực phẩm.

Bên cạnh ánh nắng mặt trời, một số thực phẩm cũng là nguồn Vitamin D dồi dào giúp bù đắp lượng thiếu hụt này trong cơ thể.

  1. Lòng đỏ trứng gà.

Theo nghiên cứu, trung bình mỗi lòng đỏ trứng gà sẽ cung cấp khoảng 41 IU Vitamin D và đây là một trong những nguồn Vitamin D dễ dàng để bổ sung nhất. Ngoài ra, lòng đỏ trứng còn chứa hàm lượng dinh dưỡng rất cao, bao gồm hầu hết các vitamin và khoáng chất thiết yếu.

2. Nấm.

Nấm là loài thực vật có thể tự tổng hợp Vitamin D từ ánh nắng mặt trời, thậm chí, hàm lượng bị hao hụt do quá trình chế biến cũng không đáng kể. Do đó, khi tiêu thụ nấm, chúng ta cũng có thể hấp thụ được lượng lớn Vitamin D. Cụ thể, với 85g nấm đã có thể cung cấp 400 IU Vitamin D.

3. Các loại cá béo.

Cá thu, cá hồi, cá trích, cá ngừ,…. đều là những loại cá chứa lượng lớn chất béo tốt cho tim mạch là Omega 3 và đặc biệt, Vitamin D. Một lưu ý nhỏ đối với việc chế biến cá do quá trình này sẽ làm thay đổi đáng kể hàm lượng các chất dinh dưỡng: cá sống sẽ chứa nhiều Vitamin D hơn và phần mỡ tốt hơn phần nạc.

4. Sữa và các chế phẩm.

Đây có lẽ là nguồn thực phẩm rất phổ biến để bổ sung Canxi, Vitamin D và các khoáng chất thiết yếu cho quá trình tăng trưởng chiều cao và duy trì sức mạnh của xương. Trong 1 ly sữa có thể chứa 100 IU tới 150 IU Vitamin D hoặc trong một hộp sữa chua là 80 IU Vitamin D. Ngoài ra, các loại váng sữa, phô mai cũng đều chứa rất nhiều Vitamin D. 

5. Các chế phẩm bổ sung.

Phương pháp này được sử dụng khi chế độ ăn không đủ để cung cấp nhu cầu Vitamin hằng ngày. Trên thị trường hiện nay đã có rất nhiều sản phẩm bổ sung dưới dạng viên nén, nhỏ giọt, xịt,… Chúng mang tới nhiều lợi ích như hạn chế các tác hại trên làn da khi tiếp xúc với tia UV và cung cấp liều lượng gần như chính xác trong khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, cần thận trọng về liều dùng của từng sản phẩm để tránh tình trạng ngộ độc do bổ sung quá mức.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Những thực phẩm không nên kết hợp với nhau

26/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Việc kết hợp giữa các loại thực phẩm đem lại nhiều lợi ích, giúp bữa ăn chứa đủ hàm lượng các chất dinh dưỡng, đồng thời, cải thiện cả về mùi vị lẫn hình thức của món ăn. Tuy nhiên, sẽ có một số trường hợp cần lưu ý đặc biệt bởi khi kết hợp với nhau sẽ cản trở việc hấp thu trong cơ thể hoặc gây ra những phản ứng hóa học có tác động không tốt tới cơ thể, thậm chí gây ra những trường hợp ngộ độc nghiêm trọng. Dưới đây là danh sách những thực phẩm không nên được kết hợp với nhau.

Những thực phẩm không nên kết hợp với nhau

1. Bia, rượu kết hợp chung với chung với nước tăng lực, đồ uống có ga hoặc chứa caffeine

Một sai lầm phổ biến khi sử dụng bia, rượu là kết hợp chúng với đồ uống có ga giúp tăng hương vị nhưng điều này có thể đem tới nhiều hậu quả không lường tới. Nước ngọt có ga hoặc các loại soda đều chứa hàm lượng lớn khí CO2 giúp thúc đẩy quá trình cồn hấp thụ vào máu và di chuyển khắp cơ thể. Trong đó, tác động lớn nhất là tới hệ thần kinh. Chính điều này gây ra hàng loạt các triệu chứng như đau nhức, mệt mỏi, uể oải, mất nhận thức, suy giảm trí nhớ. Nghiêm trọng hơn, việc kết hợp này sẽ kiến các mạch máu giãn rộng tại da nhưng lại co mạch tại cơ quan và dẫn tới tình trạng tăng huyết áp đột ngột cùng hàng loạt các nguy cơ, thậm chí tử vong.

Nước tăng lực, cà phê hoặc các chất kích thích đều có thành phần caffeine, chúng không những không thể giảm nồng độ cồn mà còn đánh lừa người dùng, khiến không nhận thức được mức độ say của bản thân và tiếp tục uống nhiều hơn. Từ đó, gây rối loạn giấc ngủ, nguy cơ ngộ độc tăng cao và kéo dài tác hại của rượu bia. 

2. Dùng sữa bò cùng với những thực phẩm chứa nhiều Acid

Không nên uống sữa bò khi đang ăn những thực phẩm có hàm lượng acid cao, ngay cả việc sử dụng gần nhau cũng không nên. Nguyên nhân được giải thích là do thành phần chính có trong sữa bò, chiếm tới 80%, là một loại protein có tên gọi casein. Khi kết hợp với acid, chúng sẽ gây ra phản ứng kết tủa. Nếu việc kết hợp này diễn ra trong thời gian dài và với hàm lượng lớn sẽ gây ra các triệu chứng tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu. Với đối tượng là trẻ nhỏ, có thể khiến chúng trở nên biếng ăn hoặc nôn trớ.

3. Sử dụng trà cùng với những thực phẩm giàu sắt

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng hoạt chất polyphenol và tanin có trong trà khi liên kết với sắt trong thực phẩm sẽ khiến cho quá trình hấp thụ cả 2 hợp chất này trở nên khó khăn hơn. Cụ thể, hàm lượng pholyphenol và tanin trong thực phẩm càng cao sẽ càng ức chế khả năng hấp thụ sắt. Trong khi đó, khẩu phần ăn quá giàu protein và đặc biệt là sắt cũng làm giảm tác dụng chống oxy hóa của trà xanh. Do đó, không nên uống trà hoặc sử dụng trà chung với những thực phẩm giàu sắt. Cách dùng tốt nhất là cách ít nhất 1 tiếng. Và những đối tượng có nguy cơ thiếu sắt cao như phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ cũng cần lưu ý điều này.

4. Kết hợp thực phẩm giàu oxalat với thực phẩm giàu canxi

Canxi là một vi chất dinh dưỡng thiết yếu của cơ thể và cần được cung cấp qua chế độ ăn hằng ngày. Khi kết hợp với acid oxalic ( hay còn gọi là oxalat) trong chế độ ăn với mức độ vừa phải sẽ không gây tác động xấu. Nhưng đối với những người có tiền sử và nguy cơ cao bị sỏi thận hoặc chế độ ăn quá dư thừa oxalat sẽ làm giảm đáng kể sự hấp thu canxi và quá trình đào thải trở nên khó khăn. Nguyên nhân là do sự kết hợp này dẫn tới việc kết tinh và tạo thành sỏi canxi oxalat, một loại sỏi rất phổ biến gây ra tình trạng sỏi thận. Điều này cũng đồng nghĩa với việc chúng có tác động đáng kể đến việc hấp thụ canxi của cơ thể, nếu sử dụng quá mức có thể cản trở sự hấp thụ canxi. Tuy nhiên, không nhất thiết phải cắt giảm quá mức thực phẩm giàu oxalat vì ngoài hoạt chất này, chúng còn chứa rất nhiều chất dinh dưỡng quan trọng khác.

Cho tới thời điểm hiện tại, chưa có bằng chứng nào cho thấy rằng kết hợp các loại thực phẩm không đúng sẽ gây tử vong nhưng nhiều nghiên cứu đã chứng minh một số hoạt chất không nên được dùng chung để tránh việc cản trở hấp thu trong cơ thể. Do đó, mặc dù việc kết hợp thực phẩm trong những bữa ăn hằng ngày là điều rất đơn giản nhưng cũng rất khoa học và không kém phần quan trọng.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Trẻ còi xương biếng ăn: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chăm sóc

trẻ còi xương biếng ăn

25/02/2024 -  Chưa phân loại

Trẻ còi xương biếng ăn là một trong những vấn đề sức khỏe thường gặp, nhất là đối với trẻ trong giai đoạn từ 0 đến 5 tuổi. Tình trạng này không chỉ kiến trẻ chậm phát triển về thể chất mà còn ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện trí não cũng như sức khỏe tổng thể. Bài viết sau sẽ là “chìa khóa” giúp bố mẹ hiểu hơn về nguyên nhân, dấu hiệu của trẻ còi xương biếng ăn, từ đó có cách chăm sóc phù hợp.

Dấu hiệu trẻ còi xương biếng ăn

Nhiều bố mẹ thường nghĩ rằng còi cọc, quấy khóc khi ăn, chậm lớn, thiếu cân so với tiêu chuẩn ở trẻ là biểu hiện của còi xương biếng ăn. Tuy nhiên những dấu hiện này vẫn chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trẻ còi xương biếng ăn còn đi kèm với nhiều biểu hiện khác, bố mẹ cần quan sát con thật kỹ lưỡng để nhận biết. Sau đây là một số dấu hiệu cho thấy trẻ bị còi xương biếng ăn:

Trẻ còi xương biếng ăn thường xuyên quấy khóc, dễ bị giật mình

Trẻ còi xương biếng ăn thường xuyên quấy khóc, dễ bị giật mình

  • Trẻ hay quấy khóc, ngủ không ngon giấc, thường giật mình.
  • Trẻ ra nhiều mồ hôi trộm, đặc biệt là ở vùng đầu, cổ, lưng, mông.
  • Trẻ chậm phát triển chiều cao, cân nặng.
  • Xương hợp sọ của trẻ xuất hiện những biểu hiện bất thường như thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp lâu kín.
  • Đầu bẹp cá trê, bướu đỉnh, bướu trán.
  • Răng mọc chậm, mọc lệch, mọc lộn xộn.
  • Trẻ dễ bị chuột rút, đau nhức xương, gãy xương.
  • Trẻ chậm phát triển chiều cao, chậm mọc răng, chậm biết lẫy, bò, đi, đứng.
  • Trẻ có thể bị co giật do hạ canxi máu khi bị bệnh cấp tính.
  • Trẻ không hứng thú với thức ăn, bỏ bữa, ăn ít.
  • Trẻ nôn trớ, khó tiêu, thường xuyên táo bón hoặc tiêu chảy.

Tham khảo: Chế độ dinh dưỡng cho trẻ còi xương, suy dinh dưỡng từ các chuyên gia

Nguyên nhân trẻ còi xương biếng ăn

Tình trạng còi xương, biếng ăn ở trẻ có thể diễn biến ở rất nhiều dấu hiệu, bên cạnh việc nhận biết, bố mẹ còn cần phải tìm hiểu chính xác nguyên nhân để từ đó có phương án khắc phục kịp thời. Sau đây là một số nguyên nhân chủ yếu.

Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ bị còi xương, biếng ăn

Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ bị còi xương, biếng ăn

Trẻ mắc chứng biếng ăn

Biếng ăn là tình trạng trẻ ăn ít, không thèm ăn, không chịu ăn hoặc chỉ ăn một số loại thức ăn nhất định. Nguyên nhân khiến trẻ còi xương biếng ăn thường có thể do cơ thể trẻ đang có những thay đổi về sinh lý trong quá trình phát triển, chẳng hạn như mọc răng, thay đổi khẩu vị, thiếu hóa hay các bệnh về đường tiêu hóa. Bên cạnh đó, trẻ cũng có thể bị biếng ăn do tâm lý sợ hãi, áp lực khi bị bố mẹ quát mắng, dọa nạt để ép buộc ăn. Ngoài ra, các trẻ bị trầm cảm, rối loạn lo âu cũng có thể bị mắc chứng biếng ăn.

Khi biếng ăn, trẻ sẽ không được cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, trong đó có vitamin D, canxi, phốt pho. Đây là những chất quan trọng đối với sự phát triển của xương, thiếu hụt các chất này sẽ dẫn đến tình trạng còi xương.

Để xác định chính xác nguyên nhân trực tiếp khiến trẻ bị mắc chứng biếng ăn, bố mẹ nên đưa con đến bệnh viện hoặc phòng khám uy tín để được kiểm tra.

Trẻ mắc chứng biếng ăn do thiếu dinh dưỡng

Trẻ mắc chứng biếng ăn do thiếu dinh dưỡng

Thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng

Chế độ ăn uống thiếu cân bằng, không cung cấp đủ các vi chất dinh dưỡng cần thiết là nguyên nhân hàng đầu gây ra còi xương và biếng ăn ở trẻ em.

Việc thiếu hụt dinh dưỡng thường xảy ra ở những trẻ sinh non, bị nhiễm trùng kéo dài hoặc sống ở những vùng thiếu thốn về lương thực, thực phẩm. Ngoài ra, tình trạng này cũng có thể gặp ở những trẻ không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời, trẻ ăn dặm quá sớm hoặc quá muộn, trẻ bị mắc các bệnh lý về đường tiêu hóa. Những trẻ được cho ăn quá nhiều thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh cũng là đối tượng bị thiếu hụt dinh dưỡng hàng đầu.

Khi bị còi xương, biếng ăn, có thể trẻ đã bị thiếu một số vi chất như vitamin D, A, B1, B6, B12, Canxi, Photpho, Kẽm, Magie, Sắt, Iốt,… Đây đều là các dưỡng chất vô cùng quan trọng, đóng góp lớn vào quá trình phát triển về thể chất lẫn trí não cho trẻ.

Thiếu vi chất dinh dưỡng làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ

Thiếu vi chất dinh dưỡng làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ

Trẻ còi xương biếng ăn do bệnh lý

Biếng ăn bệnh lý ở trẻ là tình trạng trẻ giảm hoặc mất cảm giác thèm ăn do mắc các bệnh lý nào đó. Biếng ăn bệnh lý có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ, vì vậy cần được phát hiện và điều trị kịp thời.

Một số bệnh lý gây biếng ăn thường gặp ở trẻ bao gồm:

  • Mọc răng: Mọc răng là giai đoạn phát triển tất yếu của trẻ, tuy nhiên cũng là giai đoạn khiến trẻ cảm thấy khó chịu, đau đớn ở vùng miệng, từ đó dẫn đến biếng ăn.
  • Các bệnh lý về đường tiêu hóa: Các bệnh lý về đường tiêu hóa như viêm dạ dày, táo bón, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa,… đều có thể gây đau bụng, khó tiêu, khiến trẻ chán ăn.
  • Các bệnh lý về răng miệng: Các bệnh lý về răng miệng như viêm lợi, sâu răng,… cũng có thể khiến trẻ đau đớn, khó nhai, nuốt, dẫn đến biếng ăn.
  • Các bệnh lý nhiễm trùng: Các bệnh lý nhiễm trùng như viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản,… cũng có thể gây sốt, mệt mỏi, chán ăn ở trẻ.
  • Các bệnh lý mãn tính: Các bệnh lý mãn tính như suy tim, suy thận, tiểu đường,… cũng có thể gây biếng ăn ở trẻ.

Trẻ còi xương biếng ăn do bệnh lý

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác cũng có thể gây biếng ăn bệnh lý ở trẻ như:

  • Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc có thể gây buồn nôn, nôn, chán ăn,… làm trẻ giảm cảm giác thèm ăn.
  • Tâm lý: Trẻ bị căng thẳng, lo lắng, sợ hãi,… cũng có thể dẫn đến biếng ăn.

Để xác định nguyên nhân gây biếng ăn bệnh lý ở trẻ, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa. Sau khi thăm khám, bác sĩ sẽ xác định nguyên nhân gây biếng ăn và có biện pháp điều trị phù hợp.

Hậu quả khi trẻ biếng ăn còi xương suy dinh dưỡng

Khi trẻ còi xương biếng ăn, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hướng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và trí tuệ của trẻ.

Làm chậm quá trình phát triển thể chất

Theo các nghiên cứu, những trẻ bị biếng ăn thường có chiều cao và cân nặng thấp hơn so với trẻ cùng lứa tuổi. Việc vận động, khả năng tiếp thu, sáng tạo cũng bị hạn chế do thiếu năng lượng và các dưỡng chất cần thiết.

Bên cạnh đó, biếng ăn cũng gây nên tình trạng còi xương, khiến trẻ thường mắc các vấn đề về răng khớp, dễ bị mắc các bệnh về tim mạch, tiểu đường hay loãng xương khi trưởng thành.

Trẻ còi xương biếng ăn thường chậm lớn

Chậm phát triển trí não

Tình trạng thiếu vitamin D, Canxi, Phốt pho chính là nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ bị chậm phát triển về trí não. Bởi các dưỡng chất này là thành phần quan trọng giúp cấu tạo nên hộp sọ, hệ thống thần kinh và hệ khung xương.

Đặc biệt, nếu thiếu đạm hoặc chất béo trong chế độ ăn, màng tế bào và não bộ không được cung cấp đầy đủ “nguyên liệu” để hoàn thiện và phát triển, khiến trẻ chậm phát triển về trí tuệ, từ đó dẫn đến khả năng tư duy, phân tích, ghi nhớ kém.

Tăng nguy cơ mắc bệnh lý đường hô hấp

Khi bị biếng ăn còi xương, cơ thể sẽ không được cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì sức khỏe, trong đó có hệ miễn dịch. Hệ miễn dịch suy yếu sẽ khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng, giảm khả năng đề kháng và tăng nguy cơ mắc các bệnh lý đường hô hấp. Khi đó, bố mẹ có thể thấy trẻ thường xuyên bị cảm lạnh, viêm phổi, viêm phế quản.

Biếng ăn, còi xương có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp

Biếng ăn, còi xương có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp

Ảnh hưởng đến sự phát triển của chỉ số cảm xúc (EQ)

Trên thực tế, tình trạng biếng ăn còi xương ảnh hưởng không chỉ đến thể chất, trí não mà còn tác động không nhỏ đến tinh thần của trẻ. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng, những trẻ bị biếng ăn, còi xương thường có chỉ số cảm xúc EQ thấp hơn so với trẻ khỏe mạnh.

Khi thiếu các dưỡng chất như protein, omega-3, omega-6, DHA, sắt, taurin,… trẻ sẽ rất khó tập trung, thiếu kiên nhẫn và dễ cáu gắt khi không được thỏa mãn điều mình muốn.

Ngoài ra, việc biếng ăn, còi xương cũng có thể khiến trẻ thường cảm thấy lo lắng, căng thẳng và dễ rơi vào trạng thái thất vọng. Những cảm xúc tiêu cực này cũng có thể làm ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát cảm xúc cửa trẻ, khiến trẻ có xu hướng nổi nóng, hung hăng hơn.

Mặt khác, việc hoàn thiện cảm xúc không bình thường của trẻ cũng có thể khiến các bé cảm thấy thiếu tự tin, ngại giao tiếp, khép kín và tự cô lập mình. Điều này cũng là nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ bị trầm cảm, tự kỷ.

Hướng dẫn chăm sóc trẻ còi xương biếng ăn

Có thể thấy, những hậu quả mà tình trạng trẻ còi xương biếng ăn đem lại là vô cùng nghiêm trọng. Vì vậy, bố mẹ cần theo dõi con sát sao để phát hiện và điều trị kịp thời.

Không ép con ăn

Đối với những trẻ biếng ăn, bố mẹ thường rất sốt ruột khi cho con ăn và có xu hướng dọa nạt, ép buộc hay thậm chí là dùng bạo lực để ép con ăn. Tuy nhiên, hành động này sẽ gây phản ứng ngược, khiến bé sinh ra tâm lý sợ hãi, quấy khóc, trốn tránh hay thậm chí buồn nôn khi chỉ ngửi thấy mùi thức ăn.

Vì vậy, bố mẹ cần hết sức kiên nhẫn trong quá trình cho con ăn, nhất là ở giai đoạn bé mới tập ăn dặm. Hãy tạo cho con một thói quen ăn uống lành mạnh, bằng cách cho ăn đúng giờ, đúng bữa, tạo không khí vui tươi, sôi nổi trước khi vào bữa ăn.

Bố mẹ không nên ép con ăn để tạo tâm lý thoải mái cho bé

Bố mẹ không nên ép con ăn để tạo tâm lý thoải mái cho bé

Ngoài ra, đối với các trẻ lớn hơn, bố mẹ có thể cho bé tham gia vào quá trình chuẩn bị bữa ăn hoặc để con tự chọn chén bát, đũa muỗng theo ý thích để tăng sự hứng thú. Nếu trẻ không quá hứng thú với bữa ăn thì bố mẹ không nên ép con ăn hết trong một lần mà có thể chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày để đảm bảo con vẫn đủ chất nhưng lại không bị áp lực khi ăn.

Không kéo dài thời gian mỗi bữa ăn

Không kéo dài thời gian mỗi bữa ăn ở trẻ là một nguyên tắc quan trọng trong việc chăm sóc trẻ nhỏ. Việc kéo dài bữa ăn quá lâu có thể gây ra một số tác hại, chẳng hạn như:

  • Khiến trẻ bị mất cảm giác ngon miệng do thức ăn đã bị nguội, mất đi hương vị và độ tươi ngon, khiến trẻ không muốn ăn nữa.
  • Việc kéo dài bữa ăn cũng khiến trẻ cảm thấy áp lực, mệt mỏi, dần hình thành tâm lý chán ăn, biếng ăn.
  • Mặt khác, việc ăn quá lâu cũng có thể làm tăng nguy cơ rối loạn tiêu hóa với các biểu hiện đầy bụng, khó tiêu, chướng bụng,…

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, thời gian mỗi bữa ăn của trẻ không nên vượt quá 30 phút. Sau 30 phút, nếu trẻ vẫn chưa ăn hết, cha mẹ nên nhẹ nhàng nhắc nhở trẻ hoặc chấm dứt bữa ăn.

Chia nhỏ khẩu phần ăn của trẻ

Dạ dày của trẻ còn nhỏ, khả năng tiêu hóa thức ăn còn chưa hoàn thiện, do đó, việc chia nhỏ khẩu phần ăn sẽ giúp thức ăn được tiêu hóa và hấp thu tốt hơn, giúp trẻ hấp thu đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển. Ngoài ra, khi được ăn nhiều bữa trong ngày, trẻ cũng có nhiều cơ hội để thưởng thức các món ăn khác nhau, khiến trẻ cảm thấy ngon miệng và hứng thú hơn.

Bố mẹ nên sắp xếp các bữa ăn của con cách nhau khoảng 2 đến 3 tiếng, tùy theo độ tuổi và nhu cầu. Mỗi bữa ăn cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết với khối lượng phù hợp theo khuyến cáo của bác sĩ.

Bố mẹ nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày để trẻ dễ ăn và hấp thụ tốt hơn

Bố mẹ nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày để trẻ dễ ăn và hấp thụ tốt hơn

Cung cấp dinh dưỡng phù hợp

Một chế độ dinh dưỡng cân bằng, đa dạng sẽ giúp trẻ có đủ năng lượng để hoạt động, phát triển thể chất và trí tuệ. Do đó, trong mỗi khẩu phần ăn, cần đảm bảo có đủ 4 nhóm thực phẩm chính, bao gồm ngũ cốc (gạo, mì, bánh mì, các loại đậu,…), đạm (thịt, cá, trứng, sữa,…), chất xơ (rau xanh, hoa quả, sinh tố,…), chất béo (dầu thực vật, mỡ động vật,…).

Ngoài ra, các món ăn cũng cần được chế biến đa dạng, hấp dẫn sao cho phù hợp với độ tuổi và sở thích của trẻ. Đặc biệt, trẻ cũng nên được ăn đúng giờ, đủ bữa, không nên ăn vặt quá nhiều để hạn chế tình trạng biếng ăn.

Khuyến khích trẻ vận động

Vận động là một hoạt động quan trọng đối với trẻ em, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Ngoài ra, vận động còn có tác dụng kích thích trẻ ăn ngon miệng hơn. Khi vận động, cơ thể trẻ sẽ tiêu hao năng lượng, khiến trẻ cảm thấy đói và cần được bổ sung năng lượng. Lúc này, trẻ sẽ ăn ngon miệng hơn và dễ dàng hấp thụ các chất dinh dưỡng hơn.

Tẩy giun định kỳ

Tẩy giun định kỳ là việc làm cần thiết để loại bỏ giun sán ra khỏi cơ thể, giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn và hấp thu chất dinh dưỡng hiệu quả hơn. Từ đó, có thể kích thích ăn ngon và cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng.

Bởi giun sán có thể gây ra nhiều tác hại, chẳng hạn như gây kích ứng niêm mạc ruột, khiến trẻ chán ăn, đau bụng, tiêu chảy. Giun sán còn gây ra các bệnh lý thiếu máu do thiếu sắt, thiếu hụt vitamin, dưỡng chất.

Thông thường, trẻ em từ 2 tuổi trở lên nên tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần. Đối với người lớn, có thể tẩy giun 2-3 lần/năm. Tuy nhiên, khi cho con uống thuốc tẩy giun, bố mẹ cần tìm hiểu về loại giun cần tẩy, liều lượng và cách dùng, tốt nhất là nên làm theo dướng dẫn của bác sĩ.

Ngoài ra, bố mẹ cũng nên chú ý trong cách chăm sóc trẻ để phòng ngừa như vệ sinh cá nhân sạch sẽ, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn, ăn chín uống sôi, không để trẻ đi chân đất ở nơi ô nhiễm. Nhà cửa cũng cần được lau dọn hàng ngày để trẻ có được môi trường sống sạch sẽ, lành mạnh.

Nên tẩy giun định kỳ cho trẻ để ngăn ngừa trẻ còi xương biếng ăn

Nên tẩy giun định kỳ cho trẻ để ngăn ngừa trẻ còi xương biếng ăn

Kiểm tra và chữa trị nếu trẻ đang mắc các bệnh nhiễm khuẩn

Như đã đề cập, khi bị mắc các bệnh lý, nhất là nhiễm khuẩn, trẻ sẽ rất dễ rơi vào trạng thái mệt mỏi, chán ăn. Ngược lại, khi biếng ăn, thiếu hụt dưỡng chất cũng chính là nguyên nhân khiến sức đề kháng bị suy yếu và dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn hơn. Vòng lặp này sẽ tiếp tục nếu bố mẹ không thường xuyên đưa con đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc không phát hiện kịp thời khi con có những biểu hiện bất thường.

Hãy đến ngay bác sĩ chuyên khoa nhi để được thăm khám và có phương án điều trị phù hợp khi nhận thấy có dấu hiệu bất thường như bỏ bú, bỏ ăn, quấy khóc, sốt cao, thỏ khò khè,… Khi trẻ bị ốm, bố mẹ cần bổ sung nước và điện giải bên cạnh việc tuân thủ theo liệu trình điều trị của bác sĩ. Bên cạnh đó, hãy cố gắng tạo môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát để trẻ cảm thấy dễ chịu và ít quấy khóc hơn.

Bổ sung men vi sinh và chất xơ hòa tan

Bổ sung men vi sinh và chất xơ hòa tan cho trẻ là một cách giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, đặc biệt là do các nguyên nhân liên quan đến hệ tiêu hóa. Khi hệ vi sinh đường ruột bị mất cân bằng, các vi khuẩn có hại sẽ phát triển quá mức, gây ra các vấn đề tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu,… dẫn đến biếng ăn.

Vì vậy, bố mẹ cần bổ sung thường xuyên men vi sinh và chất xơ hòa tan để tăng cường khả năng hoạt động của đường ruột, giúp hấp thụ thức ăn tốt hơn, đồng thời làm mềm phân, giảm táo bón.

Cần thường xuyên bổ sung men vi sinh và chất xơ hòa tan

Cần thường xuyên bổ sung men vi sinh và chất xơ hòa tan để phòng tránh trẻ còi xương biếng ăn

Trẻ còi xương biếng ăn là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cần được quan tâm và điều trị kịp thời. Để phòng ngừa và cải thiện tình trạng này, cha mẹ cần chú ý cung cấp cho trẻ một chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, đa dạng, hấp dẫn. Đồng thời, cần tạo cho trẻ một môi trường vui chơi, học tập lành mạnh, kích thích trẻ ăn ngon miệng hơn. Chúc bé nhà bạn luôn có những trải nghiệm thú vị với các món ăn và có một sức khỏe tốt nhé!



| Bình luận

Có cần bổ sung sắt cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ?

25/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Trẻ sơ sinh thường xuyên được bổ sung sắt để ngăn ngừa tình trạng thiếu sắt, nhưng việc bổ sung sắt có thể có tác dụng phụ đối với sức khỏe của trẻ. Mặc dù bổ sung sắt có thể có hiệu quả cao trong việc cải thiện tình trạng sắt và ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt, nhưng sắt có thể ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng và phát triển và có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh nhiễm trùng.

Có cần bổ sung sắt cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ?

Sắt cần thiết để tạo ra huyết sắc tố, mang oxy trong hồng cầu đến tất cả các bộ phận của cơ thể. Sắt là một chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng tế bào trong hệ thống miễn dịch và thần kinh, cũng như điều hòa chuyển hóa năng lượng. Sắt cũng hỗ trợ sự phát triển thần kinh trong giai đoạn trẻ nhỏ.

Thiếu sắt, một khoáng chất cần thiết để vận chuyển oxy trong huyết sắc tố, được cho là nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu máu. Thiếu sắt có thể là do ăn vào hoặc hấp thu sắt trong chế độ ăn uống không đủ, nhu cầu tăng lên trong giai đoạn tăng trưởng, mất kinh nguyệt ở trẻ gái vị thành niên hoặc nhiễm giun sán đường ruột, chẳng hạn như bệnh sán máng hoặc nhiễm giun móc, ở những vùng lưu hành các ký sinh trùng này.

Trẻ sơ sinh thường xuyên được bổ sung sắt để ngăn ngừa tình trạng thiếu sắt, nhưng việc bổ sung sắt có thể có tác dụng phụ đối với sức khỏe của trẻ. Mặc dù bổ sung sắt có thể có hiệu quả cao trong việc cải thiện tình trạng sắt và ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt, nhưng sắt có thể ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng và phát triển và có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh nhiễm trùng.

Điều gì xảy ra nếu trẻ không nhận đủ chất sắt?

Nếu trẻ không được cung cấp đủ chất sắt, trẻ có thể bị thiếu máu. Thiếu máu là khi cơ thể không có đủ hồng cầu hoặc khả năng vận chuyển oxy đi khắp cơ thể bị giảm sút. Có nhiều nguyên nhân gây thiếu máu. Ở trẻ nhỏ, một nguyên nhân phổ biến là không đủ chất sắt. Trẻ em không nhận đủ chất sắt từ thực phẩm giàu chất sắt hoặc thuốc bổ sung có nguy cơ mắc bệnh thiếu máu cao hơn.

Trẻ sơ sinh có nhận đủ sắt từ sữa mẹ không?

Hầu hết trẻ sơ sinh đều có đủ lượng sắt dự trữ trong cơ thể trong khoảng 6 tháng đầu đời tùy thuộc vào tuổi thai, tình trạng sắt của mẹ và thời điểm kẹp rốn. Tuy nhiên, đến 6 tháng tuổi, trẻ sơ sinh cần nguồn sắt khác ngoài sữa mẹ. Sữa mẹ chứa hàm lượng sắt thấp; do đó, với trẻ chỉ bú sữa cần được các bác sĩ tư vấn về việc trẻ có cần bổ sung sắt trước 6 tháng tuổi hay không. Nếu trẻ chỉ bú sữa công thức trong thời gian trước khi cho trẻ ăn bổ sung thì việc bổ sung thêm sắt là không cần thiết.

Vào khoảng 6 tháng tuổi, nhu cầu về sắt của trẻ sơ sinh có thể được đáp ứng thông qua việc cho trẻ ăn thực phẩm giàu chất sắt hoặc thuốc bổ sung sắt

Nhu cầu sắt của trẻ

Tất cả trẻ em đều cần sắt. Sắt đóng vai trò quan trọng ở tất cả các giai đoạn phát triển của trẻ. Trẻ bú mẹ hoàn toàn hoặc sữa công thức hoàn toàn hay kết hợp sữa mẹ và sữa công thức sẽ có những nhu cầu về sắt khác nhau.Tốt nhất bạn nên xin ý kiến của bác sĩ để biết được liều lượng nhu cầu sắt phù hợp với từng trẻ

Với trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về việc con bạn có cần bổ sung sắt trước 6 tháng tuổi hay không. Khi trẻ bắt đầu ăn dặm, bạn nên cung cấp thực phẩm có chất sắt để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.

Với trẻ bú sữa công thức hoàn toàn thì nhu cầu sắt của trẻ có thể được đáp ứng bằng sữa công thức tiêu chuẩn dành cho trẻ sơ sinh trong 12 tháng đầu đời. Hầu hết các loại sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh đều chứa sắt. Sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh thường đáp ứng đủ sắt (12mg/dL) để hỗ trợ nhu cầu đang lớn của trẻ. Khi con bạn bắt đầu ăn dặm, hãy cho con bạn ăn những thực phẩm có chứa sắt.

Làm thế nào có thể đảm bảo cho trẻ được cung cấp đủ sắt trong giai đoạn ăn dặm?

Khi trẻ được khoảng 6 tháng tuổi, bạn có thể bắt đầu cho trẻ ăn dặm. Bạn hãy lựa chọn thực phẩm có giàu sắt để bổ sung cho trẻ. Sắt được tìm thấy trong thực phẩm có hai dạng: sắt heme và sắt không heme. Sắt heme thường được tìm thấy trong các thực phẩm có nguồn gốc động vật và được cơ thể hấp thụ dễ dàng hơn. Nguồn sắt heme bao gồm:

  • Thịt đỏ (ví dụ: thịt bò, thịt lợn, thịt dê)
  • Hải sản (ví dụ, cá béo như cá hồi)
  • Gia cầm (ví dụ: gà vịt)
  • Trứng

Sắt không heme có thể được tìm thấy trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật và các loại thực phẩm được tăng cường chất sắt. Loại sắt này cơ thể khó hấp thụ hơn và nếu trẻ ăn chế độ ăn thiên về thực vật bạn sẽ cần xem xét bổ sung để có đủ sắt cho trẻ. Các nguồn thực phẩm chứa sắt không heme bao gồm:

  • Ngũ cốc tăng cường sắt cho trẻ sơ sinh
  • Đậu hũ
  • Đậu đỗ, đậu lăng
  • Rau lá xanh đậm

Việc kết hợp các nguồn sắt không phải heme với thực phẩm giàu vitamin C có thể giúp bé hấp thụ lượng sắt cần thiết để hỗ trợ sự phát triển. Rau củ quả giàu vitamin C bao gồm:

  • Trái cây họ cam quýt
  • Quả mọng
  • Đu đủ
  • Cà chua
  • Khoai lang
  • Bông cải xanh
  • Bắp cải
  • Rau lá xanh đậm

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS Đoàn Hà – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

8 lợi ích của mật ong nguyên chất

25/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Mật ong thô từ lâu đã được biết đến với tác dụng chữa lành vết thương, giúp tiêu hóa và làm dịu cơn đau họng. Ngoài việc ngon miệng, mật ong nguyên chất còn có nhiều tác dụng khác tốt cho bạn.

8 lợi ích của mật ong nguyên chất

Mật ong thô đã được sử dụng như một phương thuốc trong suốt lịch sử và có nhiều lợi ích sức khỏe cũng như công dụng y tế. Nó thậm chí còn được sử dụng ở một số bệnh viện để điều trị vết thương. Nhiều lợi ích sức khỏe trong số này chỉ dành riêng cho mật ong thô hoặc chưa tiệt trùng.

Hầu hết mật ong bạn tìm thấy trong các cửa hàng tạp hóa đều được tiệt trùng. Nhiệt độ cao sẽ giết chết nấm men, có thể cải thiện màu sắc và kết cấu, loại bỏ mọi kết tinh và kéo dài thời hạn sử dụng. Tuy nhiên, nhiều chất dinh dưỡng có lợi cũng bị phá hủy trong quá trình này.

Nếu muốn thử mật ong nguyên chất, bạn có thể cân nhắc mua mật ong từ một nhà sản xuất địa phương đáng tin cậy. Dưới đây là một số lợi ích sức khỏe mà mật ong nguyên chất mang lại:

1. Nguồn chất chống oxy hóa tốt

Mật ong thô chứa một loạt các hóa chất thực vật hoạt động như chất chống oxy hóa. Một số loại mật ong có nhiều chất chống oxy hóa tương đương trái cây và rau quả. Chất chống oxy hóa giúp bảo vệ cơ thể bạn khỏi tổn thương tế bào do các gốc tự do.

Các gốc tự do góp phần vào quá trình lão hóa và cũng có thể góp phần vào sự phát triển của các bệnh mãn tính như ung thư và bệnh tim. Nghiên cứu cho thấy rằng các hợp chất chống oxy hóa trong mật ong thô được gọi là polyphenol có tác dụng chống viêm có thể có lợi trong việc bảo vệ chống lại một số tình trạng liên quan đến stress oxy hóa.

Mật ong thô cũng có thể chứa phấn ong và keo ong, có thể mang lại nhiều lợi ích hơn. Một đánh giá của các nghiên cứu năm 2017 cho thấy mật ong thô có thể có tác dụng bảo vệ tiềm năng đối với hệ hô hấp, tiêu hóa, tim mạch và thần kinh, thậm chí còn có khả năng điều trị ung thư.

2. Dinh dưỡng mật ong nguyên chất

Hàm lượng dinh dưỡng của mật ong nguyên chất thay đổi tùy theo nguồn gốc và các yếu tố khác. Thông thường, một thìa canh hoặc 21 gam mật ong nguyên chất chứa 64 calo và 17 gam đường. Mật ong thô cũng chứa một lượng nhỏ các vi chất dinh dưỡng sau:

  • Canxi
  • Magie
  • Mangan
  • Niacin
  • Axit pantothenic
  • Phốt pho
  • Kali
  • Riboflavin
  • Kẽm

Ngoài ra, mật ong thô còn là nguồn cung cấp nhiều loại axit amin, enzym và các hợp chất có lợi khác.

3. Đặc tính kháng khuẩn và kháng nấm

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng keo ong trong mật ong thô có đặc tính kháng nấm và kháng khuẩn.

Tiềm năng cho cả phương pháp điều trị nội khoa và bôi ngoài da bằng mật ong thô là rất đáng kể. Hiệu quả của mật ong như một chất kháng khuẩn hoặc kháng nấm khác nhau tùy thuộc vào loại mật ong, nhưng một số loại đang được nghiên cứu cho các công dụng chữa bệnh cụ thể như chống nhiễm trùng liên quan đến Candida.

4. Chữa lành vết thương

Một đánh giá năm 2018 của các nghiên cứu cho thấy mật ong có đặc tính kháng khuẩn. Một đánh giá năm 2017 của các nghiên cứu cũng gợi ý rằng mật ong, keo ong và sữa ong chúa có thể có những lợi ích sức khỏe tiềm tàng trong việc ức chế vi khuẩn và chữa lành vết thương.

Hãy nhớ rằng mật ong được sử dụng trong môi trường nghiên cứu là loại mật ong y tế, nghĩa là nó đã được kiểm tra và vô trùng. Chữa vết thương bằng mật ong mua ở cửa hàng không phải là một ý kiến hay. Luôn nói chuyện với bác sĩ trước khi sử dụng mật ong cho bất kỳ mục đích y tế nào.

5. Nguồn dinh dưỡng thực vật

Chất dinh dưỡng thực vật là những hợp chất được tìm thấy trong thực vật giúp bảo vệ cây khỏi bị tổn hại. Ví dụ, một số loại chất dinh dưỡng thực vật giúp xua đuổi côn trùng hoặc che chắn cây khỏi bức xạ cực tím.

Các chất dinh dưỡng thực vật trong mật ong chịu trách nhiệm về đặc tính chống oxy hóa cũng như khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của nó. Chúng cũng được cho là lý do khiến mật ong nguyên chất có tác dụng tăng cường miễn dịch và chống ung thư. Việc chế biến quá nhiều mật ong thông thường có thể phá hủy những chất dinh dưỡng quý giá này.

6. Hỗ trợ các vấn đề về tiêu hóa

Mật ong đôi khi được sử dụng để điều trị các vấn đề về tiêu hóa như tiêu chảy, mặc dù nghiên cứu cho thấy nó có tác dụng còn hạn chế. Tuy nhiên, nó có thể có tiềm năng điều trị vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori), một nguyên nhân phổ biến gây loét dạ dày.

Nó cũng chứa prebiotic có lợi, nghĩa là nó nuôi dưỡng các vi khuẩn tốt sống trong ruột, rất quan trọng không chỉ cho tiêu hóa mà còn cho sức khỏe tổng thể.

7. Làm dịu cơn đau họng và ho

Mật ong là một phương thuốc chữa đau họng cổ xưa giúp làm dịu cơn đau và có thể giúp trị ho. Thêm nó vào trà nóng với chanh khi virus cảm lạnh tấn công.

Mặc dù cần nhiều nghiên cứu hơn, nhưng đánh giá các nghiên cứu năm 2021 cho thấy rằng mật ong có thể vượt trội hơn các hình thức chăm sóc khác trong việc cải thiện tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp trên. Một nghiên cứu năm 2016 cũng cho thấy đặc tính kháng khuẩn và chống viêm có hiệu quả trong việc giúp giảm đau họng.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Khi nào nên xét nghiệm vi chất cho bé? VIAM Clinic

24/02/2024 -  Chưa phân loại

Trong quá trình chăm sóc sức khỏe cho trẻ nhỏ, việc thực hiện các xét nghiệm vi chất là một phần quan trọng để đảm bảo sự phát triển và sức khỏe tốt nhất cho bé yêu của bạn. Vậy khi nào nên xét nghiệm vi chất cho bé và xét nghiệm ở đâu nhanh chóng và chính xác nhất? Câu trả lời có trong nội dung bài viết dưới đây, mời ba mẹ tìm hiểu với Viam Clinic.

Vi chất dinh dưỡng là gì?

Vi chất hay vi chất dinh dưỡng là những dạng chất cần thiết cho cơ thể, mặc dù chỉ cần sử dụng một lượng nhỏ. Các loại này bao gồm các vitamin và khoáng chất như Vitamin A, B, C, D, E, canxi, phốt pho, sắt, kẽm, i-ốt,… Các vi chất này giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển thể chất, tư duy và  trí tuệ của con trẻ, đồng thời giúp ngăn ngừa bệnh tật ở trẻ nhỏ.

Vi chất hay vi chất dinh dưỡng là những dạng chất cần thiết cho cơ thể

Vi chất hay vi chất dinh dưỡng là những dạng chất cần thiết cho cơ thể

Nguyên nhân gây thiếu vi chất ở trẻ

Trẻ em thiếu vi chất thường xuất phát từ ba nguyên nhân chính.

  • Đầu tiên trong quá trình mang thai, nếu mẹ không cung cấp đủ dinh dưỡng cho thai nhi có thể dẫn đến việc trẻ sinh non, nhẹ cân.
  • Thứ hai chế độ dinh dưỡng sau sinh không đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng của trẻ.
  • Cuối cùng hệ tiêu hóa của trẻ không thể hấp thụ đúng lượng chất dinh dưỡng cần thiết.

>>> Tham khảo: Top 10 phòng khám dinh dưỡng tốt nhất tại Hà Nội cho trẻ em

 

Biểu hiện thiếu vi chất thường gặp ở trẻ không hứng thú với việc ăn uống

Trong quá trình mang thai, mẹ không cấp đủ dinh dưỡng cho thai dẫn đến sinh non

Biểu hiện cho thấy trẻ bị thiếu vi chất dinh dưỡng

Nên xét nghiệm vi chất cho bé khi xuất hiện những dấu hiệu hoặc tình trạng sau đây:

  • Trẻ phát triển chậm, không tăng cân và kém phát triển về chiều cao.
  • Thường xuyên bị ốm, tiêu chảy hoặc bé bị viêm mũi họng kéo dài.
  • Khiếm khuyết trong vận động hay có chuột rút và mệt mỏi, không thích chơi hoặc vận động.
  • Chậm mọc răng, chảy máu nướu hoặc trẻ có dấu hiệu của còi xương.
  • Không có hứng thú với việc ăn hay ăn không ngon miệng.

Những ảnh hưởng của thiếu vi chất đối với sự phát triển của trẻ

Khi bé bị chậm phát triển về chiều cao, ba mẹ nên đưa con đi xét nghiệm vi chất

  • Thường xuyên giật mình hoặc có các vấn đề về giấc ngủ như quấy khóc đêm.
  • Xương sọ mềm, khi ba mẹ bấm nhẹ có thể cảm nhận được lõm (khi bỏ tay ra thì trở lại bình thường).
  • Da của bé nhợt nhạt, tóc thì khô và có thể bị rụng.

Ảnh hưởng của thiếu vi chất đối với sự phát triển của trẻ

Xét nghiệm vi chất để đánh giá dinh dưỡng trẻ em, trong trường hợp bé thiếu vi chất dinh dưỡng, có nguy cơ mắc một số bệnh và ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và trí tuệ. Cụ thể như sau:

  • Thiếu vitamin A có thể gây khô giác mạc, quáng gà, chậm lớn và tăng nguy cơ mắc nhiễm trùng.
  • Thiếu vitamin B dẫn đến thiếu máu, phù nề, rối loạn tiêu hóa và ảnh hưởng đến khả năng học tập.
  • Thiếu vitamin C làm giảm sức đề kháng, gây ốm vặt, chảy máu chân răng và nhiệt miệng.
  • Thiếu vitamin D gây rối loạn khoáng hóa xương, dẫn đến còi xương, biến dạng xương và ảnh hưởng đến thị lực và sức khỏe chung.
  • Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, suy tim, viêm đường hô hấp và tăng nguy cơ mắc nhiễm trùng.
  • Thiếu canxi gây còi xương, loãng xương, tăng nguy cơ gãy xương, chậm mọc răng và sâu răng.
  • Thiếu i-ốt làm chậm lớn, chậm phát triển thần kinh, gây nói ngọng, lùn, đần độn, mệt mỏi, kém tập trung, bướu cổ và giảm khả năng lao động và sáng tạo.
  • Thiếu kẽm khiến trẻ chậm tăng trưởng, biếng ăn, rụng tóc, tiêu chảy và giảm sức đề kháng.

>>> Tham khảo: Trẻ suy dinh dưỡng cần bổ sung gì? Những điều bạn chưa biết

Những ảnh hưởng của thiếu vi chất đối với sự phát triển của trẻ

Những ảnh hưởng của thiếu vi chất đối với sự phát triển của trẻ

Xét nghiệm vi chất cho bé ở đâu an toàn và chính xác

Nếu các bậc phụ huynh đang có nhu cầu thực hiện xét nghiệm vi chất cho trẻ thì có thể lựa chọn phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM. Xét nghiệm dinh dưỡng cho trẻ tại Viam Clinic được nhiều khách hàng lựa chọn vì:

VIAM Clinic quy tụ đội ngũ bác sĩ và các kỹ thuật viên có trình độ cao, chuyên nghiệp trong việc thực hiện các loại xét nghiệm. Với kinh nghiệm phong phú trong xử lý tình huống và thao tác lấy mẫu nhẹ nhàng giúp trẻ bớt đau đớn và sợ hãi.

Quy trình lấy mẫu của chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn an toàn được đề ra bởi Bộ Y tế. Dụng cụ lấy mẫu được bảo quản vô khuẩn và sử dụng độc quyền cho từng khách hàng.

Phòng xét nghiệm hiện đại được VIAM Clinic đầu tư trang thiết bị, máy móc đồng bộ là những thiết bị mới nhất trên thị trường, đảm bảo khả năng xét nghiệm và phân tích đầy đủ lĩnh vực: huyết học – truyền máu, vi sinh – sinh học phân tử, miễn dịch, sinh hóa, giải phẫu bệnh…

VIAM Clinic cam kết thủ tục đăng ký và thanh toán nhanh chóng, không tốn nhiều thời gian đợi chờ. Khách hàng có thể dễ dàng đặt lịch hẹn qua tổng đài hoặc gửi tin nhắn qua các nền tảng trực tuyến như website, Facebook…. vô cùng tiện lợi.

Ngoài ra, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM còn có nhiều dịch vụ khám dinh dưỡng khác như gói khám dinh dưỡng cho người trưởng thành, khám dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú,…đảm bảo có thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng.

Các câu hỏi thường gặp khi xét nghiệm vi chất cho trẻ

Bao lâu nên xét nghiệm vi chất cho bé một lần?

Theo chuyên gia và bác sĩ khám dinh dưỡng tốt nhất, để tránh tình trạng thiếu hụt vitamin và khoáng chất quan trọng cho sự phát triển của trẻ, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tuổi nên thực hiện định kỳ xét nghiệm vi chất cho bé mỗi 6 tháng một lần.

Tuy nhiên, đối với các trường hợp đặc biệt, cần tuân theo lịch khám và xét nghiệm của bác sĩ tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt vitamin hoặc mức độ bệnh để cải thiện tình trạng sức khỏe của bé.

Ba mẹ nên xét nghiệm vi chất cho bé 6 tháng 1 lần

Ba mẹ nên xét nghiệm vi chất cho bé 6 tháng 1 lần

Xét nghiệm vi chất cho trẻ có cần nhịn ăn không?

Thực tế, có nhiều loại xét nghiệm máu và quy tắc nhịn ăn có thể thay đổi tùy thuộc vào loại xét nghiệm cụ thể việc ăn uống ảnh hưởng đến các yếu tố xét nghiệm vi chất. Thời điểm thích hợp nhất để lấy mẫu máu thường là vào buổi sáng.

Trên đây là đầy đủ thông tin về việc thực hiện xét nghiệm vi chất cho bé và những điều cần biết. Việc này thực sự quan trọng đối với sức khỏe của trẻ, vì vậy, các bậc phụ huynh nên dành thời gian đưa trẻ đến các cơ sở y tế hay các phòng khám để thực hiện xét nghiệm vi chất. Liên hệ ngay với Viam Clinic để được tư vấn chi tiết nhất nhé.

Thông tin liên hệ: 

  • Địa chỉ: Số 12 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội
  • Điện thoại: 0243.633.5678 hoặc 0935.18.3939
  • Website:https://viamclinic.vn/
  • Thời gian làm việc: Từ thứ 2 đến thứ 7 (8h00 – 18h00); Sáng chủ nhật (8h00 – 11h30)


| Bình luận

Liều dùng vitamin D cho trẻ

24/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Vitamin D đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của trẻ, giúp phát triển xương, tăng cường miễn dịch và phòng ngừa một số bệnh mạn tính. Tuy nhiên, lượng vitamin D cần thiết của mỗi trẻ là khác nhau và việc bổ sung phải phù hợp, tránh thiếu hoặc thừa.

Vitamin D có thể được tìm thấy trong các thực phẩm như cá béo, trứng, sữa và thực phẩm đã được bổ sung. Hầu hết vitamin D mà con người nhận được được tổng hợp trên da sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Do lo ngại về ung thư da, con bạn có thể không dành nhiều thời gian dưới ánh nắng mặt trời. Nếu chế độ ăn uống của bé không cung cấp đủ lượng vitamin D, thực phẩm bổ sung vitamin D3 có thể giúp tăng mức độ tiêu thụ của bé. Trước khi cho con bạn dùng bất kỳ chất bổ sung hoặc vitamin nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa.

Liều lượng khuyến nghị vitamin D hàng ngày

Từ năm 2011, các chuyên gia đã khuyến nghị là trẻ em nên nhận 200 đơn vị quốc tế, hoặc IU vitamin D mỗi ngày (200 IU tương đương với 5 mcg). Một đứa trẻ trên 1 tuổi không nên nhận quá 2.000 IU mỗi ngày, và một em bé dưới 1 tuổi không nên nhận quá 1.000 IU mỗi ngày. Cụ thể, lượng vitamin D khuyến nghị hàng ngày cho trẻ là:

  • Trẻ em dưới 1 tuổi: 400 – 1000 IU/ngày (10 – 25 mcg/ngày).
  • Trẻ em từ 1-18 tuổi: 600 – 1000 IU/ngày (15 – 25 mcg/ngày).
  • Trẻ sinh non hoặc cân nặng khi sinh thấp: 800 – 1000 IU/ngày (20 – 25 mcg/ngày).
  • Trẻ bị bệnh về xương, thận hoặc đang dùng thuốc ức chế hấp thu canxi: 1000 – 5000 IU/ngày (25 – 125 mcg/ngày).

Nhu cầu vitamin D của trẻ còn phụ thuộc vào độ tuổi, khối lượng cơ thể, màu da, lượng tiếp xúc với ánh nắng, chế độ dinh dưỡng,… Do đó, cha mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ để xác định liều dùng phù hợp cho từng trẻ. Không nên tự ý cho trẻ dùng liều cao vitamin D mà không có sự giám sát của bác sĩ.

Thiếu vitamin D

Mặc dù khuyến nghị cho trẻ em hàng ngày nên nhận 200 IU vitamin D, trẻ bị thiếu vitamin D có thể cần nhiều vitamin D hơn để tăng mức độ vitamin D trong cơ thể. Do trẻ em phát triển nhanh chóng nên chúng dễ bị thiếu hụt vitamin D hơn so với người lớn. Một chiến lược là cho trẻ uống vitamin D liều cao, lên tới 14.000 IU mỗi tuần, hoặc 2.000 IU mỗi ngày. Liều lượng này có thể đủ để tăng mức độ vitamin D trong máu của trẻ và khắc phục tình trạng thiếu hụt. Điều này chỉ nên thực hiện dưới sự quản lý và giám sát của bác sĩ.

Lợi ích tiềm năng của bổ sung vitamin D

Tiêu thụ đủ vitamin D có thể làm giảm khả năng trẻ bị cúm theo mùa. Vitamin D giúp tăng cường chức năng của hệ miễn dịch bằng cách kích thích sản xuất peptide kháng khuẩn và cytokine – các chất điều hòa miễn dịch quan trọng trong cơ thể. Do đó, đủ vitamin D sẽ giúp bảo vệ cơ thể trẻ khỏi các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là cúm mùa. Các lợi ích khác cho con bạn bao gồm tăng cường hệ miễn dịch, giảm nguy cơ bị còi xương và hấp thu canxi tốt hơn, rất quan trọng cho sức khỏe xương. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin D có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, đa xơ cứng, tiểu đường type 2 ở trẻ sau này.

Nguy cơ tiềm ẩn của bổ sung vitamin D

Có khả năng dùng quá liều vitamin D, vì nó được tích trữ trong mỡ trong cơ thể. Một số triệu chứng dùng quá liều bao gồm buồn nôn, nôn, vị kim loại trong miệng, chán ăn, đau đầu và mệt mỏi. Dùng quá liều vitamin D làm tăng nồng độ canxi trong máu, dẫn đến nguy cơ vôi hóa mạch máu, tổn thương thận và suy thận. Đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ bị suy thận hoặc tăng canxi máu. Nếu trẻ bị bệnh thận hoặc mức canxi cao trong cơ thể, mức vitamin D cao có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh. Nếu con bạn đang dùng bất kỳ thuốc kê đơn hoặc không kê đơn nào, hãy kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ, vì vitamin D có thể tương tác với một số thuốc hoặc chất phụ gia.

Tổng kết, cha mẹ không nên tự ý cho trẻ dùng vitamin D mà cần tham khảo ý kiến bác sĩ. Bác sĩ sẽ xem xét các yếu tố như độ tuổi, cân nặng, tình trạng sức khỏe, lối sống để đưa ra liều dùng vitamin D phù hợp và an toàn cho từng trẻ. Đồng thời cha mẹ cần cho trẻ tiếp xúc đủ ánh nắng mặt trời, bổ sung thực phẩm giàu vitamin D và theo dõi sức khỏe để đảm bảo trẻ được cung cấp đủ vitamin D.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Tác hại của thói quen ăn quá nhanh

24/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Với nhịp sống hiện đại ngày nay, xu hướng ăn nhanh đang ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, nếu trình trạng này diễn biến trong thời gian dài, chúng có thể đem lại nhiều hậu quả xấu cho sức khỏe hơn là những lợi ích trước mắt mà ta đang hướng tới.

Quá trình tiêu hóa cơ học và hóa học diễn ra ngay từ khi thức ăn được cắt nhỏ tại khoang miệng và nhờ sự có mặt của các enzym tiêu hóa. Khi đó, các tín hiệu sẽ được truyền về hệ thống trung ương thần kinh và phải mất một khoảng thời gian để các cơ quan đáp ứng và thực hiện chức năng tiêu hóa. Nếu tốc độ ăn quá nhanh, thậm chí nhanh đến mức không cảm nhận được mùi vị, sẽ khiến cho thức ăn chưa được nghiền nát kĩ. Đồng thời, sự hạn chế tiếp xúc với enzyme amylase khiến quá trình thủy phân thức ăn thành các dưỡng chất diễn ra không hiệu quả. Chính điều này gây ra hàng loạt các triệu chứng về đường tiêu hóa như đau dạ dày, đầy hơi, chướng bụng hoặc rối loạn chuyển hóa, thừa cân béo phì.

Viêm loét dạ dày.

Thức ăn chưa được làm mềm, phân cắt nhỏ do thói quen nhai không kĩ hoặc nuốt chửng, khi đi xuống dạ dày có thể tạo ra các vết trợt. Hoạt động co bóp và bài tiết dịch acid của dạ dày tiếp tục khiến vết thương trở lên loét sâu hơn. Ngoài ra, thức ăn quá thô sơ sẽ lưu lại ở dạ dày trong khoảng thời gian dài hơn, dịch acid càng được sản xuất nhiều hơn khiến tình trạng này càng trở nên trầm trọng.

Tiêu hóa thức ăn không hiệu quả.

Thức ăn vẫn ở dạng thô sơ, các liên kết chưa được thủy phân hoàn toàn làm cản trở quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng tại đường tiêu hóa. Đặc biệt với những viên thức ăn lớn, cứng, nhiều dầu mỡ, dạ dày và ruột không thể tiêu hóa tối đa dẫn tới hao hụt các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm. Ngoài ra, tình trạng này cũng gây ra cảm giác đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu.

Tình trạng thừa cân, béo phì.

Theo cơ chế sinh lý bình thường, não bộ phải mất 20 phút để nhận được các tín hiệu về cảm giác no. Do đó, nếu ăn quá nhanh, chúng ta không thể nhận biết được mình đã no hay chưa và tiếp tục tiêu thụ thực phẩm cho đến khi não bộ được báo hiệu cần phải dừng. Đây là nguyên nhân gây dư thừa năng lượng vượt mức cần thiết và lâu dài sẽ dẫn tới tình trạng thừa cân béo phì cùng một loạt các bệnh mạn tính khác. Thậm chí, tỷ lệ này có thể tăng gấp đôi so với những người ăn với tốc độ vừa phải. Ngoài ra, một nghiên cứu năm 2019 cũng có kết quả rằng những người ăn chậm sẽ có nồng độ hormone kích thích cảm giác đói thấp hơn, kết quả là họ sẽ hạn chế tiêu thụ thực phẩm hơn những người có tốc độ ăn nhanh.

Bệnh tiểu đường.

Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh mối liên quan giữa những đối tượng có nguy cơ kháng insuline cao và thói quen ăn nhanh thông qua cơ chế sử dụng insulin không hiệu quả của cơ thể. Do đó, có thể kết luận rằng, việc ăn nhanh không phải là nguyên nhân gây bệnh nhưng thói quen ăn nhanh chính là một trong những yếu tố nguy cơ chính. Đặc biệt, tình trạng thừa cân béo phì cũng là một yếu tố nguy cơ khác dẫn đến tình trạng kháng insulin này.

Các vấn đề sức khỏe mạn tính.

Huyết áp cao, tăng tỷ lệ mỡ bụng, mỡ máu, tiểu đường và một loạt các nguy cơ tim mạch là những bệnh lý mạn tính có thể gia tăng ở những người ăn nhanh. Nguyên nhân đơn giản là do lượng calo nạp vào lớn thúc đẩy việc tăng cân nặng và dẫn tới nguy cơ cao hơn mắc những bệnh trên.

Do đó, để hạn chế những hậu quả của việc ăn quá nhanh, cần phải kiểm soát tốc độ ăn cũng như các thói quen và lối sống sinh hoạt của bản thân.

1. Loại bỏ những yếu tố gây xao nhãng, tập trung vào bữa ăn.

Vừa ăn vừa làm việc hoặc sử dụng thiết bị điện tử là hiện trạng rất phổ biến. Rèn luyện khả năng ăn tập trung, ăn chậm để cảm nhận mùi vị của món ăn cũng như kiểm soát việc tiêu thụ thực phẩm của bản thân.

   

2. Ăn chậm, nhai kĩ.

Đây có lẽ là phương pháp hiệu quả nhất giúp thức ăn được phân cắt nhỏ, tăng diện tích tiếp xúc với các enzyme tiêu hóa, thúc đẩy các quá trình thủy phân diễn ra nhanh hơn. Đồng thời, tạo điều kiện để não bộ nhận biết được tín hiệu no của hệ tiêu hóa và điều khiển hành vi chính xác hơn.

3. Sắp xếp bữa ăn vào khung giờ cố định hằng ngày.

Thiết lập một thời gian biểu cố định cho bữa ăn giúp chúng ta tự động sắp xếp những công việc khác trong ngày một cách có kế hoạch hơn. Ngoài ra, việc làm này còn giúp tạo cho cơ thể một lịch sinh học cố định, giảm thiểu các tác động của hành vi ăn uống thất thường như đau dạ dày, co thắt đại tràng,…

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Những dấu hiệu trẻ thiếu canxi mẹ cần lưu ý

dấu hiệu trẻ thiếu canxi

23/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Canxi là vi chất quan trọng để xây dựng khung xương, giúp xương phát triển và chắc khỏe. Tuy nhiên, theo thống kê hiện vẫn còn rất nhiều trẻ đang bị thiếu loại vi chất này. Vậy dấu hiệu trẻ thiếu canxi là gì? Làm thế nào để phòng ngừa trẻ thiếu canxi? Bài viết dưới đây của Viam Clinic sẽ giúp ba mẹ trả lời những vấn đề này.

Nguyên nhân gây thiếu canxi ở trẻ nhỏ

Canxi là thành phần quan trọng để cấu thành nên bộ xương của con người. Đối với trẻ nhỏ đang trong giai đoạn phát triển rất cần canxi để hình thành và phát triển một bộ xương chắc khỏe. Vậy đâu là nguyên nhân gây thiếu canxi ở trẻ nhỏ?

Chế độ ăn uống không hợp lý

Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến tình trạng trẻ thiếu canxi. Với những trẻ dưới 6 tháng tuổi, sữa mẹ hoặc sữa công thức có khả năng cung cấp đủ nhu cầu canxi cho trẻ. Tuy nhiên, việc pha sữa công thức không đúng cách sẽ khiến trẻ không có đủ canxi.

Khi chuyển sang chế độ ăn dặm, trẻ có nguy cơ thiếu hụt canxi cao nếu biếng ăn hoặc ăn rất ít thực phẩm giàu canxi như: sữa, sữa chua, phô mai, rau xanh, cá hồi, ngũ cốc, yến mạch, đậu phụ, nước cam,…

>>>Tham khảo: Chế độ dinh dưỡng cho trẻ còi xương, suy dinh dưỡng từ các chuyên gia

Trẻ thiếu vitamin D

Vitamin D hỗ trợ hấp thu canxi từ ruột và tái hấp thu canxi tại thận. Nếu trẻ thiếu vitamin D cho dù ba mẹ đã tích cực bổ sung canxi trẻ cũng không thể hấp thu được vi chất này. Một số nguyên nhân dẫn đến việc thiếu Vitamin D có thể kể đến như:

  • Trẻ không được uống bổ sung loại vitamin D hàng ngày.
  • Trẻ lười ăn và uống những thực phẩm giàu vitamin D như: sữa, sữa chua, đậu phụ, nấm, trứng, cá hồi, thịt gà, thịt lợn, ngũ cốc, yến mạch,…
  • Trẻ không vận động ngoài trời thường xuyên để tổng hợp vitamin D từ ánh sáng mặt trời.
  • Mẹ bị thiếu canxi hoặc vitamin D trong quá trình mang thai, khiến cho bé sinh ra có thể bị còi xương trong 3 tháng đầu đời và giai đoạn về sau, bé chậm lớn, không được cứng cáp, khỏe mạnh.
  • Ngạt khi sinh nở cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng lớn đến việc hấp thu và chuyển hoá các chất trong cơ thể của bé.
  • Mẹ bị tiểu đường cũng là nguyên nhân gây thiếu canxi ở trẻ sơ sinh. Tình trạng này có thể xuất hiện trong một vài tuần đầu sau sinh hoặc muộn hơn một chút.

Thiếu vitamin D cũng là dấu hiệu trẻ thiếu canxi

Thiếu vitamin D cũng là dấu hiệu trẻ thiếu canxi

Thiếu canxi ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của trẻ

Mặc dù canxi chỉ chiếm khoảng từ 1.5 – 2% của trọng lượng cơ thể nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng. Hầu hết, lượng canxi này sẽ tập trung chủ yếu ở xương, răng và một số ít trong máu và dịch ngoại bào. Tình trạng thiếu hụt canxi ở trẻ có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần. Cụ thể:

  • Còi xương: Canxi đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc xương và việc thiếu hụt canxi có thể gây ra hiện tượng còi cọc và chiều cao thấp hơn so với những đứa trẻ cùng trang lứa.
  • Suy dinh dưỡng: Canxi kết hợp với các enzyme hỗ trợ quá trình phân giải chất dinh dưỡng một cách tốt nhất và thiếu hụt canxi sẽ làm tăng nguy cơ trẻ bị suy dinh dưỡng.
  • Biến dạng xương: Khung xương là nơi tập trung canxi nhiều nhất và đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ toàn bộ cơ thể. Khi trẻ thiếu hụt, đặc biệt là trong giai đoạn khung xương phát triển sẽ có thể dẫn đến việc khung xương bị yếu, biến dạng, gây ra các vấn đề như chân vòng kiềng, vẹo cột sống.
  • Co giật các cơ: Thiếu canxi cũng gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi ion qua màng tế bào, dẫn đến tình trạng co giật các cơ.

Trẻ bị co giật do thiếu canxi 

Trẻ bị co giật do thiếu canxi

  • Rối loạn hệ thần kinh, khiến trẻ hay giật mình khi ngủ: Thiếu canxi có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh, làm tăng khả năng trẻ giật mình khi ngủ, thậm chí tăng trạng thái căng thẳng hoặc hưng phấn ở trẻ.
  • Hệ miễn dịch suy yếu: Canxi đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự vận hành của hệ miễn dịch. Việc thiếu canxi có thể làm suy giảm hệ miễn dịch, làm cho trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hoặc dễ ốm vặt.

>>>> Tham khảo: Trẻ còi xương biếng ăn: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chăm sóc

Những dấu hiệu thiếu canxi ở trẻ mà mẹ cần biết

Canxi đặc biệt cần thiết cho sự hình thành và phát triển chiều cao, cân nặng, vấn đề nhận thức của trẻ. Do đó, ba mẹ cần hiểu rõ dấu hiệu trẻ bị thiếu canxi để phát hiện kịp thời. Biểu hiện của trẻ thiếu canxi có thể nhận thấy sau đây.

Trẻ biếng ăn, chán ăn

Dấu hiệu bé thiếu canxi mà các mẹ cần biết đó là trẻ cảm thấy ăn không ngon, điều này dẫn đến chán ăn và biếng ăn. Nếu kéo dài có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần của bé.

Khó ngủ, ngủ không ngon giấc, hay khóc và thức giấc giữa đêm

Trẻ thường xuyên thức đêm, giật mình, quấy khóc và khó đi vào giấc ngủ là một trong những biểu hiện thiếu canxi ở trẻ sơ sinh. Các chuyên gia nhận định, biểu hiện trẻ thiếu canxi là nguyên nhân hàng đầu gây rối loạn giấc ngủ ở trẻ. Ngoài ra, đây còn là biểu hiện cho thấy trẻ còn thiếu một số dưỡng chất như: sắt, kẽm, magie,…

Khóc hay ngủ không ngon giấc cũng là dấu hiệu trẻ thiếu canxi

Đổ mồ hôi thường xuyên vào ban đêm

Theo các chuyên gia cho biết, đổ mồ hôi hột vào ban đêm khiến trẻ khó ngủ, ngủ không ngon giấc là dấu hiệu trẻ sơ sinh thiếu canxi. Ngoài ra, tình trạng này còn có thể do trẻ thiếu vitamin D.

Khi trẻ thiếu vitamin D trong giai đoạn 3 tháng đầu đời thường hay gặp phải triệu chứng đổ mồ hôi vào ban đêm. Đây là giai đoạn hệ xương phát triển mạnh mẽ nhất, vì vậy việc cung cấp lượng canxi và vitamin D không đủ sẽ khiến trẻ dễ ra mồ hôi ở vùng gáy, vùng trán ngay cả khi thời tiết không quá nóng và nhiệt độ trong phòng không quá cao.

Trẻ chậm biết đi và có biểu hiện biến dạng xương khớp

Nếu bé chậm biết đi so với bạn cùng lứa tuổi hoặc có dấu hiệu biến dạng xương khớp nhất là ở vùng chân thì đây có thể là biểu hiện trẻ thiếu canxi. Dấu hiệu nhận biết thiếu canxi ở trẻ sơ sinh có thể thấy bằng mắt thường đó là chân vòng kiềng, chân cong không thẳng, chân đứng yếu, chân hình chữ O, chữ X. Chính điều này khiến cho trẻ biết bò, tập đứng hay biết đi muộn hơn so với các bạn cùng tuổi.

Thiếu canxi khiến trẻ chậm biết đi hoặc biến dạng xương khớp

Răng mọc chậm hay bị sâu

Đây là dấu hiệu trẻ thiếu canxi thường gặp, dù cho cha mẹ rất giữ gìn vệ sinh răng cho trẻ nhưng vẫn không tránh được tình trạng trẻ bị sâu răng, răng lỏng và dễ rụng. Ngoài ra, thiếu canxi cũng là nguyên nhân gây các vấn đề như: lâu mọc răng, răng mọc lệch, lộn xộn,…

Hay đau nhức chân, bị chuột rút

Trẻ hay gặp phải tình trạng đau nhức hoặc dễ bị chuột rút ở chân thì đây chính là dấu hiệu trẻ thiếu canxi rõ ràng nhất. Theo đó, khi thiếu canxi, xương của trẻ sẽ bị yếu và ảnh hưởng đến khả năng nâng đỡ của khung xương. Do đó, trẻ thường có biểu hiện mỏi chân và khi bé mang vác vật nặng thì biểu hiện đau nhức chân sẽ rõ rệt hơn.

Rụng tóc hình vành khăn hay “dấu hiệu chiếu liếm”

Dấu hiệu trẻ thiếu canxi dễ nhìn thấy nhất đó là tóc sau gáy bé không mọc đều, bị rụng tóc vành khăn. Đặc biệt là những trẻ nhỏ dưới 2 tuổi thường hay gặp phải tình trạng này. Theo đó, cơ thể thiếu vitamin D cũng là nguyên nhân khiến tóc yếu đi, dễ bị rụng. Nếu xảy ra vấn đề trên, ba mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ ngay để biết được bổ sung canxi, vitamin D kịp thời.

Dấu hiệu trẻ thiếu canxi là tóc sau gáy không mọc đều, bị rụng tóc vành khăn

Dấu hiệu trẻ thiếu canxi là tóc sau gáy không mọc đều, bị rụng tóc vành khăn

Trẻ nhận thức chậm

Dễ bị rối loạn tâm lý, chậm phát triển trong một khoảng thời gian dài sẽ khiến trẻ nhận thức chậm hơn so với các bạn cùng tuổi, đồng thời nhận thức cũng kém hơn. Nhiều bé còn có xu hướng chơi một mình, không quan tâm đến mọi người xung quanh. Đây là một trong những dấu hiệu trẻ thiếu canxi mà ba mẹ cần lưu tâm.

Trẻ bị nấc cụt, ọc sữa

Trẻ hay nấc cụt, khó thở hay ọc sữa là triệu chứng xảy ra khi những cơn co thắt thanh quản. Đây cũng là dấu hiệu thiếu canxi thường hay gặp ở trẻ em. Trường hợp nghiêm trọng hơn, trẻ có thể xuất hiện những cơn tăng nhịp tim, suy tim, thở nhanh hoặc bị ngưng thở. Do đó, ba mẹ cần đặc biệt chú ý đến những dấu hiệu ban đầu như: nấc cụt, ọc sữa để kịp thời xử lý để tránh tình trạng nặng hơn cho bé.

Trẻ hay nấc cụt hay ọc sữa là dấu hiệu thiếu canxi thường hay gặp ở trẻ 

Trẻ hay nấc cụt hay ọc sữa là dấu hiệu thiếu canxi thường hay gặp ở trẻ

Thóp liền muộn

Thóp là vùng mềm giữa xương sọ trên trán với đầu của trẻ sơ sinh. Nếu thấy phần này liền lại quá sớm hay quá muộn cũng đều không tốt. Khi thóp của trẻ liền lại quá sớm không đúng với theo thời gian chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của não. Còn nếu thóp liền muộn hơn thời gian chuẩn thì đây có thể là dấu hiệu trẻ thiếu canxi, một số trường hợp khiến bé bị còi xương, chậm lớn hoặc não thay đổi bất thường. Thông thường, khi trẻ được khoảng 12 – 18 tháng thì thóp sẽ khép lại.

Có thể thấy, canxi là thành phần quan trọng đối sức khỏe và quá trình phát triển toàn diện của trẻ. Đặc biệt, khi trẻ càng lớn thì nhu cầu dùng canxi của cơ thể ngày càng tăng cao, do đó, khuyến khích các bậc phụ huynh nên chú ý bổ sung canxi đúng cách, phù hợp với thể trạng của trẻ. Ngoài ra, mẹ cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ, để được tư vấn lựa chọn sản phẩm phù hợp, không tự ý sử dụng khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ để tránh gây hậu quả không tốt cho bé.

Trên đây là tổng hợp chi tiết những dấu hiệu trẻ thiếu canxi, mong rằng sẽ giúp ba mẹ có thêm kiến thức hữu ích, từ đó bổ sung canxi kịp thời cho bé.

Liên hệ ngay với Viam Clinic để được tư vấn chi tiết về dinh dưỡng cho bé.

Thông tin liên hệ: 

  • Địa chỉ: Số 12 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội
  • Điện thoại: 0243.633.5678 hoặc 0935.18.3939
  • Website: https://viamclinic.vn/
  • Thời gian làm việc: Từ thứ 2 đến thứ 7 (8h00 – 18h00); Sáng chủ nhật (8h00 – 11h30)


| Bình luận

Vai trò của giấc ngủ đối với chiều cao của trẻ

23/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ngoài gen di truyền, yếu tố dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt thì giấc ngủ đóng vai trò rất quan trọng tới sự phát triển chiều cao của trẻ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho cha mẹ những thông tin và mẹo hữu ích về giấc ngủ của trẻ, giúp thúc đẩy và phát triển chiều cao tối ưu.

Chiều cao của trẻ luôn là mối bận tâm của nhiều cha mẹ bởi đây là sự kết hợp phức tạp của nhiều yếu tố và đa số, đều nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Chiều cao là kết quả chủ yếu của yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng, môi trường sống và lối sống sinh hoạt, trong đó, giấc ngủ có vai trò thiết yếu, ảnh hưởng tới 40% sự phát triển chiều cao. Theo đó, nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng ngủ nhiều hơn ở thời thơ ấu và thanh thiếu niên có liên quan đến việc phát triển chiều cao của trẻ. Vậy, giấc ngủ đã tác động như thế nào đến chiều cao của trẻ? Và cha mẹ có thể làm cách nào để trẻ có thể phát triển chiều cao một cách tối ưu nhất?

Vai trò của giấc ngủ đối với sự phát triển chiều cao của trẻ.

Hormone tăng trưởng (Growth Hormone – GH) được sản xuất bởi tuyến yên và đóng vai trò chính trong việc phát triển chiều cao của con người. Đặc biệt, phần lớn lượng hormone GH sẽ được giải phóng vào ban đêm, khi não bộ được giải tỏa hết những căng thẳng, chính là thời điểm ngay sau khi bắt đầu giấc ngủ sâu. Do đó, những trẻ có rối loạn về giấc ngủ sẽ có nồng độ GH thấp hơn đáng kể, dẫn tới những nguy cơ trong quá trình phát triển thể chất. Cụ thể, một nghiên cứu dọc đánh giá mối liên hệ giữa chiều dài cơ thể với thời gian ngủ được thực hiện trên 899 trẻ em tại châu Á tại các thời điểm 3,6,9,12,18 và 24 tháng tuổi đã cho ra kết quả rằng những trẻ có thời gian ngủ ngắn( <12 tiếng mỗi ngày) có chiều dài cơ thể ngắn hơn.

Ngoài ra, ở trẻ thiếu ngủ sẽ xuất hiện những thay đổi về mức độ lưu thông các hormone kiểm soát cơn đói và cảm giác thèm ăn, dẫn đến tình trạng thừa cân béo phì – một yếu tố nguy cơ của dậy thì sớm, nguyên nhân chủ yếu khiến chiều cao của trẻ thấp hơn so với các bạn đồng chăng lứa. Không những vậy, một giấc ngủ chất lượng với tư thế ngủ thả lỏng giúp loại bỏ tất cả lực hoặc sức ép tác động lên các xương và sụn khớp, tạo điều kiện tối đa cho sự phát triển chiều cao của trẻ.

Thời lượng giấc ngủ theo từng độ tuổi ở trẻ.

Trên thực tế, trẻ cần ngủ nhiều hơn so với những gì chúng ta thường nhận định. Và tổng thời lượng giấc ngủ trong một ngày của trẻ sẽ thay đổi theo từng độ tuổi. Dưới đây là Khuyến cáo của Viện Y học Giấc ngủ Hoa Kỳ về thời gian ngủ trung bình trong một ngày từ giai đoạn trẻ sơ sinh đến thanh thiếu niên:

  • Trẻ từ 4 đến 12 tháng tuổi: nên ngủ thường xuyên từ 12 đến 16 tiếng/ ngày.
  • Trẻ từ 1 đến 2 tuổi: nên ngủ thường xuyên từ 11 đến 14 tiếng/ ngày.
  • Trẻ từ 3 đến 5 tuổi: nên ngủ thường xuyên từ 10 đến 13 tiếng/ ngày.
  • Trẻ từ 6 đến 12 tuổi: nên ngủ thường xuyên từ 9 đến 12 tiếng/ ngày.
  • Trẻ từ 13 đến 18 tuổi: nên ngủ thường xuyên từ 8 đến 10 tiếng/ ngày.

Những thói quen tốt về giấc ngủ giúp thúc đẩy quá trình phát triển chiều cao tối ưu ở trẻ.

Khó ngủ, trằn trọc hay ngủ không đủ, không sâu giấc phần lớn đều bắt nguồn từ những thói quen chưa tốt của trẻ khi đi ngủ. Do đó, xây dựng và duy trì những thói quen lành mạnh có thể cải thiện đáng kể chất lượng giấc ngủ ở trẻ, loại bỏ những tác động tiêu cực đối với sự phát triển chiều cao:

1. Thiết lập một thời gian biểu nhất quán: Thời gian đi ngủ, thức giấc và cả giờ ăn, giờ học cố định là những tín hiệu tốt điều khiển cơ thể một cách hiệu quả, giúp trẻ dễ dàng ngủ khi đến giấc. Và đặc biệt, thói quen này còn giúp trẻ có tác phong chủ động, tự giác ngay từ khi còn nhỏ.

Theo nhiều nghiên cứu, trẻ ngủ sâu giấc vào 2 thời điểm từ 11 đêm đến 1 giờ sáng và từ 4 giờ đến 5 giờ sáng là điều kiện thuận lợi giúp não bộ sản sinh nhiều hormone tăng trưởng chiều cao nhất. Do đó, cha mẹ nên xây dựng cho trẻ một thời gian biểu đảm bảo những mốc thời điểm vàng này.

2. Loại bỏ những yếu tố gây kích thích: Ti vi, máy tính, các thiết bị điện tử chứa ánh sáng xanh hoặc đồ ăn, thức uống như nước ngọt có ga, cà phê, ca cao, trà, sô cô la đều những chất kích thích, khiến trẻ khó chìm vào giấc ngủ. Thay vào đó, nên để trẻ yên tĩnh, thư giãn bằng cách nghe nhạc không lời, sách nói, truyện đọc hoặc thơ và tốt nhất là nên loại bỏ tất cả các thiết bị khỏi trẻ ít nhất 2 tiếng trước khi ngủ. Ngoài ra, cũng không nên cho trẻ ăn quá no trước, sẽ gây cảm giác ì ạch, đầy bụng, khó tiêu hoặc đi vệ sinh vào ban đêm .

3. Hạn chế cho trẻ hoạt động quá sức trước khi ngủ: trẻ phấn khích, la hét, vui đùa quá sức sẽ khiến trẻ ngủ không sâu giấc, hay giật mình vào ban đêm – đây đều là những dấu hiệu của một giấc ngủ kém chất lượng.

4. Xây dựng môi trường có những điều kiện lý tưởng cho một giấc ngủ chất lượng: nhiệt độ, ánh sáng, âm thanh,.. đều tác động trực tiếp đến giấc ngủ của trẻ. Nhiệt độ giúp cơ thể thư giãn, ánh sáng có thể báo hiệu giờ đi ngủ, giờ thức giấc, phòng ngủ yên tĩnh, gọn gàng giúp trẻ chìm vào giấc ngủ dễ dàng hơn.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hải Yến – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Béo phì nhưng cân đối liệu có phải là khỏe mạnh?

23/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡng

Có một cuộc tranh luận kéo dài về việc liệu có thể vừa “vừa khỏe vừa béo” hay không. Ý tưởng cho rằng ai đó có thể “béo và khỏe mạnh” – nghĩa là thừa cân nhưng vẫn khỏe mạnh – đã xuất hiện được một thời gian.

béo phì

Béo phì nhưng cân đối liệu có phải là khỏe mạnh?

Nếu ai đó dành hàng giờ mỗi tuần để chạy trên máy chạy bộ, tập tạ trong phòng tập hoặc đạp xe, bạn sẽ nghĩ rằng họ hẳn phải là những người khỏe mạnh và cân đối. Nhưng nếu cân nặng của họ trong ngưỡng thừa cân béo phì thì sao ? Ý kiến ​​của bạn liệu có thay đổi không?

Béo phì được xác định bởi khối lượng cơ thể – cụ thể là khi bạn có khối lượng cơ thể quá nhiều. Một công cụ sàng lọc được gọi là chỉ số khối cơ thể (BMI) thường được sử dụng để đánh giá xem ai đó có bị béo phì hay không. Công thức sử dụng chiều cao và cân nặng để ước tính lượng mỡ trong cơ thể.

Tuy nhiên công cụ xác định BMI này có thể không phù hợp trong một số trường hợp. Ví dụ một vận động viên thể hình với thân hình vạm vỡ sẽ có chỉ số BMI cao hơn vì cơ nặng hơn mỡ. Chủng tộc và sắc tộc cũng có thể làm lệch lạc thế nào là chỉ số BMI “tốt” hay “xấu”.

Béo phì gia tăng thêm căng thẳng cho cơ thể và đặc biệt là trái tim, béo phì thường đi đôi với các vấn đề sức khỏe khác, bao gồm tăng huyết áp , cholesterol cao, tiểu đường tuýp 2 và các bệnh lý tim mạch khác. Nhưng không phải ai mắc bệnh béo phì cũng có các vấn đề sức khỏe liên quan. Đó là lúc khái niệm béo phì nhưng trao đổi chất khỏe mạnh bình thường ra đời.

Theo Johns Hopkins Medicine, khi đánh giá sức khỏe trao đổi chất của một người, các chuyên gia y tế thường tính đến 5 điều sau đây, là những thành phần của hội chứng chuyển hóa :

  • Huyết áp
  • Triglyceride (mỡ máu)
  • Cholesterol HDL trong máu (hay còn gọi là cholesterol “tốt”)
  • Đường huyết
  • Chu vi vòng eo

Nhiều người béo phì gặp phải hầu hết hoặc thậm chí tất cả những bất thường về chuyển hóa này, nhưng một số người lại có ít hoặc không có bất thường nào trong số này. Tuy nhiên nhóm béo phì nhưng trao đổi chất khỏe mạnh này đại diện cho một tỷ lệ nhỏ dân số béo phì. Các chuyên gia cho biết điều này hay gặp những phụ nữ có lượng mỡ phân bố ở phần dưới cơ thể, nghĩa là họ tăng mỡ ở đùi, chân và mông chứ không phải ở vùng bụng và rất ít nam giới béo phì khỏe mạnh về mặt trao đổi chất . Theo đại học Y Harvard, chu vi vòng eo và mỡ bụng tăng lên hầu như luôn là dấu hiệu của những bất thường về trao đổi chất, vì mỡ bụng có xu hướng là mỡ nội tạng – đây là loại mỡ thường có vấn đề, có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc một số bệnh mạn tính liên quan đến viêm mạn tính, cũng như tăng huyết áp.

Duy trì tình trạng béo phì nhưng cân đối, trao đổi chất khỏe mạnh lâu dài liệu có phải là một ý hay?

Các nghiên cứu đã liên tục chỉ ra rằng những người duy trì tình trạng béo phì trong thời gian dài cuối cùng có xu hướng bị huyết áp cao, bệnh tim mạch, tiểu đường, ngưng thở khi ngủ và tăng nguy cơ ung thư. Vì vậy, ngay cả khi có thể lực tốt, nguy cơ vẫn không biến mất. Bên cạnh đó những người béo phì có thân hình cân đối có thể đánh giá quá cao sức khỏe của mình, điều này có thể trì hoãn việc chẩn đoán và điều trị các vấn đề sức khỏe cần được chú ý.

Giảm cân có nên luôn là mục tiêu nếu bạn thừa cân hoặc béo phì?

Những người béo phì có nguy cơ cao bị suy giảm khả năng vận động do tuổi tác, các vấn đề về khớp như viêm khớp, mất trí nhớ và một số nguy cơ mắc bệnh ung thư như ung thư gan và tử cung, so với những người không béo phì. Nếu bạn béo phì, ngay cả khi bạn có hệ trao đổi chất khỏe mạnh thì việc cố gắng giảm cân là điều hợp lý. Tuy nhiên đối với những người chỉ thừa cân nhưng cân đối, thì việc giảm cân có thể không mang lại cho họ nhiều lợi ích như mong đợi. Đặc biệt nếu một người thừa cân đang có lối sống lành mạnh, việc cố gắng giảm cân không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích cho sức khỏe. Và ở người cao tuổi thì việc mang một số trọng lượng dư thừa thậm chí có thể có lợi.

Tuy nhiên cả người thừa cân hay béo phì đều nên quan tâm đến chu vi vòng eo và hình dáng cơ thể của mình. Những người có mỡ thừa quanh vùng thân giữa và có hình dáng “quả táo” có xu hướng mắc bệnh tim mạch cao hơn. Mỡ bụng chủ yếu là mỡ nội tạng bao quanh và gây ảnh hưởng xấu cho các cơ quan quan trọng như dạ dày, gan và ruột của bạn. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) cho biết nguy cơ mắc các tình trạng sức khỏe liên quan đến béo phì ở người lớn sẽ tăng lên nếu chu vi vòng eo là:

•             Hơn 101cm với nam giới.

•             Hơn 89cm đối với phụ nữ không mang thai.

Tuy nhiên, cũng như chỉ số BMI, chỉ số về chu vi vòng eo có thể thay đổi đôi chút tùy theo chủng tộc và sắc tộc

Và cuối cùng lời khuyên mà chúng tôi muốn giành cho mọi người là quyết định giảm cân và phương pháp giảm cân tốt nhất cần được bệnh nhân và bác sĩ trao đổi để đưa ra lựa chọn phù hợp.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bs. Hoài Thu – Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Những hiểu lầm tai hại về thực phẩm mẹ bầu nên ăn khi mang thai

22/02/2024 -  Kiến thức dinh dưỡngVIAM TV

Mang thai là một hành trình đầy thiêng liêng nhưng cũng ẩn chứa nhiều lo lắng, đặc biệt là vấn đề dinh dưỡng. Có rất nhiều thông tin trái chiều về việc mẹ bầu nên ăn gì, kiêng gì, dẫn đến những hiểu lầm tai hại ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé.

Bài viết này sẽ giúp mẹ bầu “giải mã” những hiểu lầm phổ biến về thực phẩm trong thai kỳ, để mẹ có một chế độ dinh dưỡng khoa học và an toàn cho cả hai. Cùng lắng nghe những chia sẻ của bác sĩ Đoàn Thu Hồng trong video dưới đây nhé!

Hãy follow kênh Tiktok chính thống của VIAM Clinic tại Bác sĩ dinh dưỡng VIAM!

@bsdinhduong.viam

Những hiểu lầm về thực phẩm nên ăn khi mang thai #mangthai #dinhduongmebau #suckhoe #viamclinic #bacsidinhduong #bacsiviam #xuhuongtiktok

♬ nhạc nền – Bsdinhduong.viam – Bác sĩ dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Khách hàng đánh giá

4.8

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY