Blog

Tại sao thời điểm chuyển từ hè sang thu lại rất dễ ốm vặt?

07/09/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Thời điểm giao mùa được nhận định là một trong những thời điểm có nền nhiệt dao động liên tục, nóng lạnh, nắng mưa bất thường nên nếu hệ miễn dịch yếu, bạn rất dễ mắc bệnh. Đặc biệt vào giao mùa thu, không khí lúc ẩm, lúc hanh khô có thể khiến cho các loại virus gây bệnh sinh sôi mạnh.

Nguyên nhân bạn dễ bị ốm trong thời điểm giao mùa

Theo TS. Bradley Chipps, chủ tịch ĐH Dị ứng – Hen và Miễn dịch Mỹ, người có bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa sẽ dễ bị lây bệnh hơn do vi rút tập trung trong mũi họ. Ngoài ra, do hệ miễn dịch tập trung vào chứng dị ứng nên ít có nguồn lực để bảo vệ cơ thể khỏi các kẻ ngoại xâm khác. Thậm chí, nếu bạn không bị dị ứng, những sự thay đổi đột ngột về áp suất, nhiệt độ và gió có thể gây kích ứng đường thở và mũi – làm ảnh hưởng tới hệ miễn dịch vốn có nhiệm vụ chống lại cảm lạnh và nhiễm trùng.

Nghiên cứu này cũng cho thấy, cảm lạnh thường tăng lên khi nhiệt độ thấp đi. Nghiên cứu gần đây từ ĐH Yale cho thấy nhiệt độ môi trường chênh lệch khoảng 7 độ là đủ gây rối cho hệ thống phòng thủ vi rút của cơ thể. Nhiệt độ giảm và độ ẩm thấp có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ nhiễm virus rhinovirus, là loại virus gây cảm lạnh, nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Nhiệt độ thấp làm mát bề mặt cơ thể, nhưng có thể gây ra sự hạn chế trong các mạch máu ở mũi và đường hô hấp trên, có thể ức chế hệ thống phòng thủ của đường hô hấp. Điều kiện thời tiết này cũng có thể gây hẹp đường hô hấp và làm viêm đường hô hấp, trầm trọng thêm các triệu chứng dị ứng và hen suyễn.

Đọc thêm bài viết: Thời tiết thất thường, bố mẹ nên làm gì để bảo vệ trẻ?

Độ ẩm thấp làm khô đường hô hấp, không khí khô hơn có thể làm khô niêm mạc mũi, miệng, thực quản, phổi và khiến bạn dễ nhiễm trùng. Virus cúm được bao phủ bởi một lớp vỏ bên ngoài làm từ chất béo. Ở nhiệt độ cao, lớp vỏ này có thể bị tan chảy thành chất lỏng. Nhưng khi nhiệt độ giảm, lớp vỏ này đông đặc thành gel, giúp virus có thể chịu được nhiệt độ lạnh và di chuyển dễ dàng hơn từ người này sang người khác.

Lời khuyên để giữ sức khỏe khi thời tiết thay đổi

Giữ ấm cơ thể: Luôn giữ cho cơ thể được ấm, nhất là khi thời tiết lạnh, lúc này bạn nên học cách mặc nhiều lớp áo. Bạn có thể mặc đồ lót dài bên trong, giúp thấm hút mồ hôi tốt, giúp giữ da khô ráo tránh bị lạnh, hạ thân nhiệt. Một lớp ở giữa, ví dụ như áo khoác lông vũ giúp giữ nhiệt. Và một lớp bên ngoài như áo mưa vào những ngày mưa gió.

Uống nhiều nước: Hệ thống miễn dịch cần nước để hoạt động bình thường và hiệu quả. Theo dõi màu nước tiểu để đánh giá lượng nước trong cơ thể.

Chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng: Dinh dưỡng rất quan trọng đối với hệ thống miễn dịch. Khi ốm, cơ thể cần nhiều năng lượng hơn. Các chất dinh dưỡng như vitamin A, kẽm, arginine có vai quan trọng trong việc phát triển và duy trì hệ thống miễn dịch.

Đọc thêm bài viết: Các bệnh lý dễ “tấn công” trẻ vào mùa hè

Thực phẩm giàu protein như hải sản, trứng, thịt gia cầm, đậu nành và các loại đậu là nguồn cung cấp kẽm và arginine dồi dào. Vitamin A ở dạng tiền vitamin (carotenoid) có trong rau lá xanh, trái cây, rau củ màu cam và màu vàng. Vitamin A đã được chuyển hóa (retinol và retinyl esters) có trong các thực phẩm từ sữa, phô mai, lòng đỏ trứng, một số loại cá như cá trích, cá hồi.

Ngủ 7 – 9 tiếng mỗi đêm: Nhu cầu ngủ có thể phụ thuộc vào độ tuổi của bạn, tuy nhiên bạn nên ngủ đủ từ 7 – 9 tiếng để không làm ảnh hưởng xấu đến hệ thống miễn dịch.Rửa tay sạch: Rửa tay đúng cách có thể ngăn ngừa nhiễm trùng, ngăn vi trùng xâm nhập vào mắt, mũi, miệng, các loại thực phẩm, bề mặt và đồ vật. Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là:

  • Trước, trong và sau khi chế biến thức ăn
  • Trước và sau khi ăn
  • Trước và sau khi chăm sóc người bệnh, đặc biệt là những người bị tiêu chảy, nôn mửa
  • Trước và sau khi điều trị vết thương
  • Sau khi đi vệ sinh
  • Sau khi thay tã cho trẻ
  • Sau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơi
  • Sau khi chạm vào động vật, thức ăn cho động vật hoặc chất thải của động vật
  • Sau khi chạm vào rác
  • Tập thể dục hàng ngày: hoạt động thể chất hàng ngày có thể có tác động quan trọng đến các khía cạnh sức khỏe của bạn, bao gồm cả hệ thống miễn dịch. Tập thể dục cường độ vừa phải được chứng minh là có tác dụng kích thích khả năng miễn dịch của tế bào. Những người tập thể dục thường xuyên có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn, các triệu chứng có thể nhẹ hơn và khả năng tử vong do nhiễm virus cũng thấp hơn.

Ngoài ra, bạn nên tiêm phòng vắc-xin cúm đầy đủ, giữ gìn vệ sinh cá nhân, nhà ở thông thoáng, ít bụi bẩn. Đặc biệt là khi có bất kỳ biểu hiện bất thường nào hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Hãy đến với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM để được chuyên gia tư vấn chế độ ăn khoa học và sinh hoạt hợp lý để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh bạn nhé! Đặt lịch khám TẠI ĐÂY hoặc liên hệ Hotline: 0935.18.3939 024.3633.5678

Bs Hồ Mai Hương – Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM



| Bình luận

Ăn gì sau khi bạn bị đột quỵ?

06/09/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Thay đổi chế độ ăn uống của bạn có thể giúp giảm nguy cơ bị đột quỵ khác. Một chế độ ăn uống lành mạnh cũng sẽ đảm bảo cơ thể bạn nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết để hỗ trợ quá trình chữa lành thần kinh và thể chất. Cùng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu về dinh dưỡng dành cho người vừa phục hồi sau đột quỵ tại bài viết dưới đây.

7 Simple Plant-Based Swaps for Meat Eaters

Trong hầu hết trường hợp, bạn nên đánh giá lại những gì bạn đang ăn và lối sống của mình sau khi bị đột quỵ. Bác sĩ lưu ý rằng thói quen ăn uống và tập thể dục của bạn là một trong những yếu tố chính góp phần ngăn ngừa bệnh tim mạch và đột quỵ, đồng thời chú ý đến sức khỏe tổng thể của tim là một yếu tố quan trọng giúp giảm nguy cơ đột quỵ.

Bạn nên tuân theo các quy tắc cơ bản của phương pháp ăn uống Địa Trung Hải và phương pháp ăn kiêng để ngăn chặn tăng huyết áp (DASH) để đảm bảo sức khỏe tổng thể tốt nhất và giảm nguy cơ bị đột quỵ khác. Theo Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ, chế độ ăn DASH được thiết kế đặc biệt để giảm huyết áp cao – yếu tố nguy cơ lớn nhất dẫn đến đột quỵ. Cả hai chế độ ăn đều bao gồm một lượng lớn rau tươi, trái cây, các loại hạt, đậu, các loại đậu, cá, thịt gia cầm với lượng vừa phải và rất ít khẩu phần thực phẩm chế biến sẵn, sữa, thịt đỏ và đồ ngọt.

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) nhận thấy rằng cả chế độ ăn Địa Trung Hải và DASH đều có thể có tác động lớn đến nguy cơ đột quỵ của bạn. Những thứ cần cắt giảm nhiều nhất là đường, muối, thực phẩm chế biến sẵn, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, thực phẩm chiên rán cũng như các loại thực phẩm ăn vặt. Dưới đây là một số lời khuyên về chế độ ăn uống về những gì nên ăn và những gì cần tránh để giúp bạn phục hồi sau đột quỵ.

Ăn thực phẩm nguyên chất, chủ yếu là thực vật và nhiều rau

Thực phẩm nguyên chất là những thực phẩm gần với trạng thái tự nhiên nhất có thể khi chúng được đưa đến đĩa của bạn. Chuyên gia dinh dưỡng cho biết trái cây, rau, các loại hạt, đậu, gạo và cá đều là những ví dụ điển hình về thực phẩm nguyên chất. Khi chọn rau, hãy chọn nhiều rau xanh, măng tây, ớt, hành tây, cà rốt, cải bruxen và các loại rau không chứa tinh bột khác như khoai tây và ngô. Chuyên gia khuyên bạn nên cẩn thận với những loại sốt phủ trên rau củ. Nếu bạn định ăn salad và phủ chúng với thịt xông khói và phô mai xanh thì điều đó sẽ làm giảm những lợi ích sức khỏe của món salad. Thay vào đó, hãy thử thêm giấm vào món salad, bao gồm cả giấm balsamic, đồng thời cân nhắc thêm các loại hạt.

Đọc thêm bài viết: Phòng tránh bệnh đột quỵ

Tránh thực phẩm chế biến, muối và đường

Tránh thực phẩm chế biến, muối và đường | viamclinic.vn

Thực phẩm chế biến trái ngược với thực phẩm nguyên chất. Những thực phẩm này thường được đóng gói sẵn và bao gồm các lựa chọn như ngũ cốc, bánh quy giòn, một số loại bánh mì, khoai tây chiên và các loại thịt chế biến sẵn. Thực phẩm chế biến sẵn thường chứa nhiều đường và muối, có thể góp phần tích tụ mảng bám và gây ra đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Hạn chế khi ăn thực phẩm có đường như món tráng miệng và bánh ngọt, đồng thời thay thế đồ uống có đường bằng nước lọc. Đồ uống có thêm đường là nguồn cung cấp đường lớn nhất trong chế độ ăn uống của người Mỹ. Và theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), một nửa số người Mỹ trưởng thành uống ít nhất một loại đồ uống có đường vào bất kỳ ngày nào.

Một nghiên cứu với các giáo viên ở California cho thấy những phụ nữ uống một hoặc nhiều loại đồ uống có đường bao gồm soda, nước tăng lực hoặc nước uống thể thao và nước ép trái cây có thêm đường có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn 20% so với những phụ nữ hiếm khi uống đồ uống có đường. Lượng đường dư thừa gây tăng cân và tiểu đường type 2, cả hai đều là yếu tố nguy cơ gây đột quỵ. Trên thực tế, những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp đôi so với những người không mắc bệnh, theo Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ.

Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, một yếu tố nguy cơ khác của đột quỵ là huyết áp cao và muối có liên quan trực tiếp đến huyết áp cao. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến nghị tiêu thụ không quá 2.300 miligam (mg) natri mỗi ngày và lượng natri này có thể tăng lên nhanh chóng, đặc biệt nếu bạn ăn nhiều thực phẩm đóng gói sẵn hoặc thịt chế biến sẵn. Lựa chọn thực phẩm nguyên chất thay vì thực phẩm chế biến sẵn và nêm các bữa ăn bằng thảo mộc, gia vị hoặc cam quýt thay vì muối là một cách tốt để cắt giảm lượng natri.

Ăn nhiều đậu hơn

Các loại đậu bao gồm đậu, đậu lăng và đậu Hà Lan là đặc trưng của cả chế độ ăn DASH và chế độ ăn Địa Trung Hải. Cả hai chế độ ăn đều là nguồn cung cấp protein, vitamin và khoáng chất tuyệt vời và ít chất béo. Theo Mayo Clinic, các loại đậu thường ít chất béo và giàu folate, kali, sắt và magiê. Chúng cũng không chứa cholesterol và có nhiều chất xơ. 

Đọc thêm bài viết: Vai trò của omega-3 đối với sức khỏe tim mạch

Ăn cá và gia cầm thay vì thịt đỏ

Ăn cá và gia cầm thay vì thịt đỏ | viamclinic.vn

Các nghiên cứu cho thấy rằng ăn chế độ ăn dựa trên thực vật hoặc chế độ ăn bao gồm cá nhưng không có thịt sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã đánh giá gần 50.000 người ở Vương quốc Anh. Nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu xem chế độ ăn uống của mọi người ảnh hưởng như thế nào đến nguy cơ mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ – một yếu tố có thể gây ra đột quỵ và đau tim. Họ phát hiện ra rằng những người ăn chay và những người ăn cá nhưng không ăn thịt có nguy cơ mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ thấp hơn 13% so với những người ăn thịt.

Cá chứa chất béo lành mạnh. Chất béo không bão hòa bao gồm chất béo không bão hòa đơn và không bão hòa đa, cả hai đều được công nhận là có lợi cho tim. Vậy nên hãy cố gắng ăn một lượng nhỏ cá và thịt gà, nhưng tốt hơn hết là phần lớn đĩa thức ăn của bạn là rau.

Tránh chất béo bão hòa và ăn nhẹ bằng hạt và quả hạch

Một chế độ ăn uống lành mạnh nên tránh chất béo bão hòa và hạn chế chất béo nói chung: Khi chúng được đưa vào chế độ ăn, chất béo nên được đưa vào một lượng nhỏ thông qua các loại hạt, dầu ô liu và dầu cải nếu cần thiết. Bạn nên bổ sung canxi từ cải xoăn, rau bina và bông cải xanh thay vì các sản phẩm từ sữa đầy đủ chất béo bởi chúng cũng chứa nhiều chất béo bão hòa. Chất béo bão hòa làm tăng cholesterol, làm tăng nguy cơ đột quỵ. Bạn không nên tiêu thụ quá 10% lượng calo hàng ngày từ chất béo bão hòa. Dựa trên chế độ ăn 2.000 calo tiêu chuẩn, lượng này tương đương với 16 – 20 gam (g) chất béo bão hòa. 

Bên cạnh đó, chuyên gia cho biết dầu dừa, dầu cọ, thịt đỏ và sữa cũng chứa nhiều chất béo bão hòa. Vậy nên ăn chất béo không bão hòa đơn và không bão hòa đa từ cá, bơ, các loại hạt và hạt sẽ tốt hơn nhiều cho trái tim của bạn.

Phải làm gì nếu bạn gặp khó khăn trong việc ăn uống sau đột quỵ?

Phải làm gì nếu bạn gặp khó khăn trong việc ăn uống sau đột quỵ? | viamclinic.vn

Một số người có thể gặp khó khăn khi nhai hoặc nuốt sau đột quỵ. Trong những trường hợp này, lời khuyên dành cho bạn là hãy làm việc với bác sĩ, nhà nghiên cứu bệnh lý và chuyên gia dinh dưỡng để phát triển các loại thực phẩm có chế độ phù hợp cho bạn để không bị suy dinh dưỡng. Theo nghiên cứu, tình trạng suy dinh dưỡng ở những người sống sót sau đột quỵ rất khác  nhau nhưng được cho là khoảng 20%. Ngoài ra, sinh tố có nhiều rau và trái cây ít đường có thể là một lựa chọn tốt trong một số trường hợp. Bạn cũng nên hầm thịt, nướng hoặc hấp rau để chúng mềm và dễ nhai hơn.

Thêm video hấp dẫn:

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồng Ngọc Viện Y học ứng dụng Việt Nam

Theo Everyday Health



| Bình luận

Thực phẩm nên ăn và nên tránh khi bị viêm loét đại tràng

05/09/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Cùng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu về những thực phẩm nên ăn và nên tránh khi bị viêm loét đại tràng tại bài viết dưới đây.

Thực phẩm nên ăn và nên tránh khi bị viêm loét đại tràng | viamclinic.vn

Không có chế độ ăn kiêng nào dành riêng cho người bị viêm loét đại tràng, nhưng việc xác định được các thực phẩm có thể loại bỏ sẽ giúp giảm bớt sự khó chịu. Mặc dù chưa xác định được nguyên nhân chính xác của căn bệnh này nhưng các bác sĩ tin rằng nó có liên quan đến các yếu tố môi trường, chế độ ăn uống, lối sống và di truyền. Một chế độ ăn phù hợp có thể giúp mọi người kiểm soát viêm loét dạ dày đại tràng.

Thực phẩm nên ăn

Chế độ ăn uống có khả năng chứa nhiều tác nhân tiềm ẩn khác nhau, vì vậy người viêm loét đại tràng có thể khó biết những thực phẩm an toàn họ có thể ăn được. Một số chất dinh dưỡng chẳng hạn như chất xơ có thể khó tiêu hoá đối với một người trong thời gian bùng phát. Họ có thể ăn các thực phẩm này khi không bùng phát nhưng thấy chúng gây khó chịu khi các triệu chứng xảy ra.

Do họ không thể tiêu thụ nhiều loại thực phẩm khác nhau khi bị viêm loét đại tràng nên người gặp phải tình trạng này có nguy cơ cao bị thiếu hụt chất dinh dưỡng. Mặt khác vấn đề kém hấp thụ chất dinh dưỡng khi bị bệnh cũng góp phần vào việc này. Để đảm bảo có đủ chất dinh dưỡng, người bị viêm loét đại tràng phải ăn thực  phẩm giàu vitamin và khoáng chất, bao gồm sắt, canxi và vitamin A.

Đọc thêm bài viết:Thực phẩm nên và không nên ăn khi bị viêm loét đại tràng.

Một số lựa chọn thực phẩm phù hợp hơn cho người viêm loét đại tràng bao gồm:

  • Thực phẩm giàu omega – 3: Thực phẩm như cá hồi, cá thu, quả óc chó, hạt lanh, cây gai dầu và hạt chia cung cấp nhiều omega – 3, có thể mang lại lợi ích sức khoẻ cho những người viêm loét đại tràng. Tổ chức Quốc tế Nghiên cứu về Bệnh viêm ruột cũng khuyến nghị nên ăn nhiều hơn những thực phẩm này.
  • Một số thực phẩm chứa nhiều lợi khuẩn: Gồm sữa chua có chứa lợi khuẩn đang hoạt động, vi khuẩn tốt trong những thứ này có thể hỗ trợ tiêu hoá. Bên cạnh đó, việc sử dụng men vi sinh thường xuyên có thể giúp giảm các triệu chứng viêm loét đại tràng.
  • Trái cây ít chất xơ: chuối, dưa đỏ và trái cây nấu chín có thể phù hợp với người bị viêm loét đại tràng.
  • Ngũ cốc tinh chế: Dễ tiêu hoá hơn ngũ cốc ngũ cốc nguyên hạt bao gồm: ngũ cốc, khoai tây, bánh mì không chứa gluten, gạo trắng và bột yến mạch; ngoài ra có bánh mì trắng ngũ cốc và vitamin bổ sung.
  • Protein nạc: Nguồn protein trừ thịt đỏ có thể phù hợp bao gồm: cá, thịt gà, trứng…
  • Rau nấu chín: Người bị viêm loét đại tràng có thể dung nạp các rau nấu chín không vỏ: dưa chuột, bí, măng tây
  • Uống nhiều nước: Cần uống thêm nước vì tiêu chảy có thể dẫn đến mất nước
  • Bổ sung chế độ ăn uống: Bổ sung vitamin đường uống và protein có thể giúp người viêm loét đại tràng có đủ chất dinh dưỡng. Tuy nhiên cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi quyết định bổ sung.

Thực phẩm cần tránh

Thực phẩm cần tránh | viamclinic.vn

Chế độ ăn có thể ảnh hưởng tới các đợt bùng phát viêm loét đại tràng. Tuy nhiên điều này khác nhau ở mỗi người, vì không phải mọi người đều giống nhau đối với một loại thực phẩm. Thực phẩm có thể đóng vai trò là tác nhân tiềm ẩn gây viêm loét đại tràng. Chúng bao gồm:

  • Các sản phẩm có đường Lactose: Lactose là loại đường trong các sản phẩm từ sữa, phô mai và sữa chua. Mặc dù đường sữa không phải là vấn đề đối với tất cả những người viêm loét dạ đại tràng, nhưng có thể gây triệu chứng ở một số người
  • Thịt đỏ và thịt chế biến sẵn: Nhiều chuyên gia khuyến cáo những người bị viêm loét đại tràng hạn chế những thực phẩm này để tránh làm triệu chứng xấu đi.
  • Rượu: Đồ uống có cồn, chẳng hạn như rượu, bia có thể gây ra các triệu chứng viêm loét đại tràng ở một số người.
  • Đồ uống có ga: Một số loại nước ngọt có ga và bia có thể gây kích ứng đường tiêu hoá và đầy hơi.
  • Đường nhân tạo: Tiêu thụ chất làm ngọt nhân tạo chẳng hạn như sobitol và mannitol, có thể gây các triệu chứng. Đường trong một số loại trái cây chẳng hạn như mận, lê, đào cũng có thể khiến cơ thể khó hấp thụ và làm trầm trọng thêm các triệu chứng.
  • Thực phẩm có chất xơ không hoà tan: Bao gồm các loại rau sống như bông cải xanh các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt và trái cây nguyên vỏ có thể tăng số lần đi vệ sinh, lượng khí và đau quặn bụng.
  • Thực phẩm có đường: Bánh ngọt, kẹo, nước trái cây có thể gây viêm loét đại tràng
  • Thực phẩm giàu chất béo: Người bị viêm loét đại tràng nên tránh thực phẩm nhiều chất béo chẳng hạn bơ, thịt mỡ và dừa và các loại thực phẩm béo, chiên rán dầu mỡ.
  • Thực phẩm cay: Bao gồm nước sốt nóng, ớt làm trầm trọng tình trạng bệnh.
  • Gluten: Đây là protein trong lúa mì, lúa mạch. Đôi khi nó có thể gây các triệu chứng ở những người bị viêm loét đại tràng. Chế độ ăn không có gluten mang lại lợi ích đáng kể cho 66% người tham gia mắc viêm loét đại tràng bằng cách làm giảm triệu chứng và bùng phát.
  • Chất nhũ hoá trong chế độ ăn uống: hạn chế chất nhũ hoá như carboxymethylcellulose và polysorbate – 80.

Đọc thêm bài viết: 5 loại thực phẩm giúp làm sạch đại tràng.

Kế hoạch ăn kiêng viêm loét đại tràng

Kế hoạch ăn kiêng cho những người viêm loét đại tràng cần được chú ý. Tốt nhất nên bắt đầu với nhật ký thực phẩm, lựa chọn thực phẩm và lên kế hoạch thực hiện bao gồm những điều sau:

  • Thực phẩm nên ăn: Gồm các loại thực phẩm mà bạn biết rằng chắc chắn sẽ không làm trầm trọng thêm trạng thái của bạn.
  • Thực phẩm nên tránh: Kế hoạch ăn kiêng cũng nên liệt kê các loại thực phẩm cụ thể được cho là tác nhân gây nên.
  • Cân bằng dinh dưỡng: Những biến chứng đáng kể nhất trong viêm loét đại tràng là không đủ dinh dưỡng do dung nạp một số loại thực phẩm. Để tránh mất đi lợi ích dinh dưỡng, chúng ta nên tìm cách thay đổi thực phẩm thay vì tránh chúng. Ví dụ gọt vỏ hoặc nấu chín một loại thực phẩm sẽ giúp bạn dễ dung nạp hơn
  • Thực phẩm bổ sung: Một số thực phẩm bổ sung có nhiều chất dinh dưỡng có thể không tiêu hoá được với một số người, và họ cần bù đắp cho sự thiếu hụt dinh dưỡng này. Trong trường hợp, một cá nhân có thể dùng chất bổ sung để thay thế các chất dinh dưỡng mà họ không có được trong thực phẩm. Họ có thể gặp bác sĩ  để hỏi về loại bổ sung nào là tốt nhất vì nhu cầu của mỗi người sẽ khác nhau.
  • Kế hoạch bữa ăn: Hãy lên kế hoạch chi tiết bao gồm đồ ăn nhẹ. Lên kế hoạch cho bữa ăn càng tốt thì bạn sẽ giảm bớt khả năng ăn phải thực phẩm làm trầm trọng thêm triệu chứng của bạn.
  • Hướng dẫn của bác sĩ: Tham khảo ý kiến của bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng để có thể lựa chọn một thực phẩm thay thế an toàn.

Bạn nên ghi lại các loại thực phẩm và triệu chứng của bạn, ngay cả khi bạn đã thiết lập một chế độ ăn kiêng. Các triệu chứng viêm loét dạ dày có thể thay đổi theo thời gian, vì vậy cần phải theo dõi và ghi lại bất kì thay đổi nào liên quan đến chế độ ăn uống. Thỉnh thoảng xem lại kế hoạch ăn kiêng sẽ giải thích được cho bất kì thay đổi nào. Bạn cần thông báo cho bác sĩ nếu các đợt bùng phát trở nên tồi tệ hoặc sảy ra thường xuyên hơn.

Tóm tắt

Không có một chế độ ăn kiêng nào phù hợp với tất cả những người viêm loét đại tràng. Tuy nhiên có thể xác định và loại bỏ bất kì thực phẩm nào làm trầm trọng thêm các triệu chứng làm bạn trở nên khó chịu. Thực phẩm mọi người nên tránh bao gồm: đường sữa, rượu, gluten, thực  phẩm cay, thực phẩm nhiều đường và chất béo.

Một số thực phẩm có thể có lợi cho viêm loét đại tràng bao gồm cá hồi, cá thu, hạt chia, quả óc chó và các loại thực phẩm khác chứa nhiều dầu omega – 3. Viết nhật kí thực phẩm có thể sẽ giúp bạn xác định được một số thực phẩm bạn gặp vấn đề để bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng có thể xây dựng cho bạn một chế độ ăn phù hợp.

Xem thêm video hấp dẫn:

Hãy đến với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM để được chuyên gia tư vấn chế độ ăn khoa học và sinh hoạt hợp lý để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh bạn nhé! Mọi thông tin xin liên hệ Hotline: 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc Fanpage Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM.

Thu Hoài Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM

Theo Medical News Today



| Bình luận

7 loại thực phẩm tốt nhất cho xương

04/09/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Cùng các chuyên gia của Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu 7 loại thực phẩm tốt nhất cho xương tại bài viết dưới đây nhé!

Ở tuổi 40, xương bắt đầu mất đi khối lượng khi cơ thể ngừng thay thế xương cũ. Sự mất mát dần dần này có thể ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của chính bạn và làm tăng nguy cơ phát triển tình trạng suy nhược như loãng xương trừ khi bạn dự trữ các chất dinh dưỡng cần thiết để ngăn chặn sự mất mát của mình. Để xây dựng và bảo vệ xương khỏe mạnh, hãy nhớ đưa những thực phẩm này vào chế độ ăn uống của bạn.

1. Sữa có thể là nguồn cung cấp canxi tuyệt vời cho xương

Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH), có một lý do khiến các sản phẩm từ sữa như sữa tươi, sữa chua và phô mai luôn xuất hiện trong các thảo luận về sức khỏe của xương: Chúng chứa nhiều canxi, chất dinh dưỡng chính góp phần tạo nên sức mạnh và cấu trúc của xương. Theo ước tính của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), 1 cốc sữa không béo và 1 cốc sữa chua Hy Lạp nguyên chất không béo đều là nguồn cung cấp canxi tuyệt vời.

Việc bạn chọn các sản phẩm sữa nguyên chất hay không béo sẽ tùy thuộc vào sở thích cá nhân của bạn. Nếu bạn đang cố gắng giảm cân, bạn có thể muốn gắn bó với các sản phẩm ít béo hơn. Nếu bạn không có nhu cầu giảm cân, hãy chọn thực phẩm đã được bổ sung các vitamin tan trong chất béo, chìa khóa để xây dựng xương chắc khỏe cụ thể là vitamin A và vitamin D.

Đọc thêm bài viết: Tại sao người ăn chay có nguy cơ loãng xương cao?

2. Các loại hạt cung cấp magie và phốt pho giúp xương chắc khỏe

Các loại hạt có chứa canxi nhưng chúng cũng cung cấp 2 chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sức khỏe của xương là magie và phốt pho. Magiê giúp bạn hấp thụ và giữ lại canxi trong xương. Trong khi đó, phốt pho là thành phần quan trọng của xương. Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, khoảng 85% phốt pho trong cơ thể bạn có thể được tìm thấy trong xương và răng. Có rất nhiều loại hạt để lựa chọn, bao gồm: hạt Brazil, hạt điều, quả óc chó, đậu phộng và quả hồ đào, nhưng chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng hạnh nhân luôn là lựa chọn tốt.  theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, 28,3 g hạnh nhân (một nắm nhỏ) là một nguồn tốt magiê và cung cấp một số phốt pho.

3. Các loại hạt có thành phần dinh dưỡng hỗ trợ xương

Các loại hạt cung cấp cho bạn canxi, magie và phốt pho. Bên cạnh đó, các loại hạt cũng cung cấp chất xơ, axit béo omega-3 – một loại axit béo không bão hòa đa có thể làm giảm cholesterol, giảm viêm trong cơ thể và giữ cho não cũng như hệ thần kinh của bạn hoạt động trơn tru.  Hạt Chia, hạt lanh, hạt bí ngô và hạt vừng chỉ là một số loại hạt tuyệt vời để thêm vào chế độ ăn uống của bạn. Ngoài ra, 28g hạt vừng là nguồn cung cấp canxi và magie tuyệt vời cũng như nguồn phốt pho tốt. Để kết hợp nhiều hạt hơn vào chế độ ăn uống, hãy thử rắc hạt vừng lên món salad yêu thích hoặc kết hợp hạt chia vào món sinh tố hoặc món nướng tiếp theo của bạn.

4. Các loại rau họ cải cung cấp nhiều chất dinh dưỡng giúp củng cố xương

Theo Đại học Bang Oregon, một loại rau lá xanh được gọi là rau họ cải cung cấp một số chất dinh dưỡng hỗ trợ sức khỏe của xương, chẳng hạn như vitamin K và canxi. Và như đã đề cập, những chất dinh dưỡng này đóng vai trò trong việc củng cố sức khỏe của xương. Vitamin K hoạt động song song với canxi để hỗ trợ xây dựng xương khỏe mạnh. Hơn nữa, theo một đánh giá, việc thiếu vitamin K có liên quan đến chứng loãng xương và gãy xương. Theo Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, các loại rau họ cải bao gồm: rau arugula, củ cải xanh, cải xoăn, bắp cải và bông cải xanh.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ lưu ý một ví dụ về những gì bạn nhận được, 80g cải xoăn nấu chín là nguồn cung cấp vitamin K và nguồn canxi tuyệt vời. Loại rau này cũng là một nguồn cung cấp vitamin A tốt cho xương. Nếu cải xoăn không phải là món bạn thích, hãy chọn bông cải xanh: 80g rau cải nấu chín, xắt nhỏ là một nguồn vitamin K tuyệt vời, một nguồn vitamin A tốt và cung cấp một lượng canxi cũng như magiê giúp xương chắc khỏe.

5. Đậu là một loại thực phẩm giàu năng lượng chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho xương

Tất cả các loại đậu, bao gồm: đậu đen, đậu edamame, đậu pinto và đậu tây đều cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng giúp xương chắc khỏe như: magie, canxi và phốt pho.Ngoài ra, đậu thường có nhiều chất xơ và protein, có thể đặc biệt hữu ích cho những người theo chế độ ăn thuần thực vật.

Trái ngược với niềm tin phổ biến, chế độ ăn dựa trên thực vật, tập trung vào việc giảm các sản phẩm động vật, như thịt và sữa, đồng thời tăng cường thực phẩm thực vật như trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt, không có tác động tiêu cực đến sức khỏe của xương. Nghiên cứu lưu ý rằng chế độ ăn thuần chay không liên quan đến việc tăng nguy cơ gãy xương nếu bạn ăn đủ canxi. Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ khuyến nghị người lớn nên bổ sung từ 1.000 – 1.300 miligam (mg) canxi mỗi ngày, tùy thuộc vào giới tính và giai đoạn sống.

Thực phẩm thực vật như đậu có thể giúp bạn đạt được mục tiêu canxi đó và cung cấp thêm chất dinh dưỡng. Ví dụ, 1 cốc đậu đen cung cấp 84 mg canxi, đồng thời cũng cung cấp nguồn magie và phốt pho tuyệt vời. Không chỉ vậy, chúng cũng là một nguồn chất xơ và nguồn protein thực vật mà bạn không nên bỏ qua.

Đọc thêm bài viết: Những thực phẩm bổ sung tốt nhất cho xương

6. Cá béo cung cấp vitamin D, chất dinh dưỡng cần thiết cho xương khỏe mạnh

Mặc dù chỉ riêng chế độ ăn có thể sẽ không cung cấp cho bạn đủ vitamin D, nhưng các loại cá béo như: cá hồi, cá ngừ và cá hồi vân sẽ cung cấp thêm cho bạn một số vitamin. Vitamin D hòa tan trong chất béo và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tái tạo xương. Cụ thể, một trong những tác dụng của vitamin D là giúp ruột hấp thụ canxi. Tuy nhiên, thật không may, theo nghiên cứu, gần 50% dân số thế giới bị thiếu chất vitamin D, phần lớn là do ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có thể kích thích sản xuất vitamin D, nhưng tùy thuộc vào loại da của bạn và nơi bạn sống, bạn có thể không nhận đủ vitamin D. Ngoài ra, có những lo ngại rằng việc tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời có thể làm tăng nguy cơ ung thư da, vì vậy chúng ta cần tập trung vào các lựa chọn thực phẩm để có đủ vitamin D. Cụ thể, người lớn dưới 70 tuổi nên bổ sung 15 mcg hoặc 600 IU vitamin D mỗi ngày. Những người từ 70 tuổi trở lên nên bổ sung 20 mcg (800 IU) mỗi ngày.

7. Nước ép tăng cường và ngũ cốc nguyên hạt chứa nhiều canxi giúp tăng cường xương

Nếu cơ thể bạn không dung nạp được sữa, bạn có thể sử dụng thực phẩm bổ sung canxi và vitamin D. Các loại thực phẩm bổ sung như ngũ cốc và nước trái cây thậm chí có thể cung cấp lượng canxi cao hơn các loại rau lá xanh như cải xoăn. Ví dụ, 1 cốc ngũ cốc cung cấp canxi và là nguồn cung cấp vitamin D tốt. Hoặc 240 ml nước cam tăng cường canxi là nguồn cung cấp canxi và vitamin D tuyệt vời.

Hãy đến với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM để được chuyên gia tư vấn chế độ ăn khoa học và sinh hoạt hợp lý để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh bạn nhé! Đặt lịch khám TẠI ĐÂY hoặc liên hệ Hotline: 0935.18.3939 024.3633.5678

Hồng Ngọc – Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM

Theo Everydayhealth



| Bình luận

Lấp đầy khoảng trống dinh dưỡng cho trẻ bị dị ứng thực phẩm

03/09/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Khi trẻ bị dị ứng thực phẩm hoặc tình trạng tiêu hoá không được tốt, lúc này chúng ta sẽ có xu hướng cắt bỏ một số thực phẩm khỏi chế độ ăn uống của trẻ, kết quả là trẻ có thể nhận được ít chất dinh dưỡng cho sự tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên, với sự theo dõi phù hợp và thay thế dinh dưỡng có chủ ý, trẻ bị hạn chế ăn uống vẫn có thể tiếp tục phát triển. Cùng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu về giải pháp lấp đầy khoảng trống dinh dưỡng cho trẻ bị dị ứng thực phẩm tại bài viết dưới đây.

Lấp đầy khoảng chống dinh dưỡng cho trẻ bị dị ứng thực phẩm | viamclinic.vn

Dấu hiệu thiếu hụt dinh dưỡng

Cách tốt nhất để biết trẻ có nhận đủ chất dinh dưỡng hay không là theo dõi và kiểm tra định kì, tìm kiếm tất cả dấu hiệu của sự phát triển thích hợp. Năm đầu tiên là thời điểm quan trọng đối với sự phát triển và tăng trưởng. Tăng trưởng kém bao gồm tăng cân kém, có thể là dấu hiệu của tình trạng dinh dưỡng kém.

Lúc này có thể bạn sẽ được yêu cầu xét nghiệm máu để tìm tình trạng của một số chất dinh dưỡng. Thiếu sắt và B12 có thể gây ra bệnh thiếu máu với biểu hiện da xanh xao và khó chịu. Thiếu vitamin D gây ra còi xương với các bất thường ở xương như: chân vòng kiềng, chán dô và chậm lớn, thiếu canxi có thể gây các vấn đề về xương như nhuyễn xương, có khả năng gây đau xương và tăng nguy cơ gãy xương. Nếu không đủ kẽm cơ thể bé sẽ khó lành vết thương hơn. Bên cạnh đó, nồng độ vitamin A thấp có thể khiến giác mạc bị đục.

Học viện Nhi khoa Hoa Kì khuyến nghị bắt đầu cho trẻ ăn thức ăn đặc vào khoảng 6 tháng tuổi. Có nghĩa là nửa năm đầu của bé tất cả dinh dưỡng đều đến từ sữa mẹ hoặc sữa công thức. Rất hiếm khi trẻ bị dị ứng hoặc không thể uống sữa mẹ. Nếu em bé có phản ứng khi bú mẹ thì rất có thể đó là do các protein nhỏ đã đi vào sữa mẹ từ chế độ ăn uống. Khi đó, loại bỏ thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm khỏi chế độ ăn của mẹ thường có thể giải quyết được vấn đề và con bạn có thể tiếp tục bú mẹ.

Tuy nhiên không phải cặp mẹ con nào cũng có thể nuôi con bằng sữa mẹ. Đối với trẻ dị ứng sữa hoặc có vấn đề tiêu hoá, có nghĩa là trẻ phải sử dụng các công thức đặc biệt không gây dị ứng, sữa đã được thủy phân để hệ miễn dịch của trẻ không nhận ra chúng là chất gây dị ứng và có thể khiến chúng tiêu hoá dễ dàng hơn. Các loại sữa công thức này được thuỷ phân hoàn toàn hoặc một phần, đây là dạng sữa công thức dịu nhẹ nhất với các protein được phân huỷ hoàn toàn thành các acid amin.

Sữa công thức không gây dị ứng, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ về chất dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh. Em bé của bạn sẽ nhận được tất cả các chất dinh dưỡng để tăng trưởng và phát triển. Sữa công thức được thuỷ phân hoàn toàn và thuỷ phân một phần cung cấp các thành phần dinh dưỡng tương đương và hầu hết được bổ sung các vi chất dinh dưỡng bao gồm choline – một vi chất dinh dưỡng quan trọng cũng được tìm thấy trong sữa mẹ và các loại khác.

Đọc thêm bài viết: Dị ứng protein sữa.

Các chất gây dị ứng phổ biến và giá trị dinh dưỡng của chúng

Các chất gây dị ứng phổ biến và giá trị dinh dưỡng của chúng | viamclinic.vn

Trẻ trên 6 tháng bắt đầu ăn dặm có thể bắt đầu bị dị ứng bởi các nhóm thực phẩm khác. Ngoài sữa, thực phẩm có khả năng gây dị ứng nhất bao gồm:

  • Trứng
  • Đậu phộng
  • Đậu nành
  • Lúa mì
  • Cá/động vật có vỏ

Tất cả các nhóm thực phẩm này cung cấp một số chất dinh dưỡng cụ thể. Nếu bạn đang cắt bỏ một hoặc nhiều hơn các thực phẩm này ra khỏi chế độ ăn của trẻ thì bác sĩ nhi khoa hoặc chuyên gia dinh dưỡng có thể giúp bạn tìm kiếm thực phẩm thay thế để bổ sung dinh dưỡng mà trẻ đang thiếu. Thực phẩm từ sữa cung cấp cho trẻ nguồn dự trữ protein, canxi, riboflavin, phốt pho và vitamin A, D và B12. Thực phẩm có thể bổ sung các chất dinh dưỡng này bao gồm các nguồn protein như:

  • Thịt
  • Gia cầm
  • Các loại đậu
  • Trứng

Để bổ sung lượng canxi bị thiếu hãy thử:

  • Rau lá xanh
  • Thực phẩm tăng cường canxi

Cho đến khi con bạn tròn 1 tuổi, bạn nên bỏ qua các loại sữa thay thế. Không nên sử dụng các loại sữa thay thế từ thực vật như sữa hạnh nhân, gạo, nước cốt dừa làm đồ uống trong năm đầu đời. Hãy lưu ý rằng 50% trẻ sơ sinh bị dị ứng sữa bò cũng bị dị ứng với đậu nành, vì vậy hãy thận trọng với trẻ dị ứng sữa.

Đọc thêm bài viết: Dấu hiệu dị ứng hạt ở trẻ.

Các loại thực phẩm có khả năng gây dị ứng khác cung cấp các chất dinh dưỡng sau:

  • Trứng: Protein, sắt, biotin, folactin, roboflavin và vitamin A, D, E, và B12. Sản phẩm thay thế: Thịt, cá, gia cầm, các loại đậu, sữa, trái cây, rau, rau lá xanh, ngũ cốc
  • Đậu nành: protein, riboflavin, sắt, canxi, vitamin C, B6. Sản phẩm thay thế: thịt cá, gia cầm, đậu, trứng, sữa, trái cây, rau quả, ngũ cốc
  • Lúa mì: vitamin B và sắt. Sản phẩm thay thế: cơm, ngô, yến mạch, lúa mì
  • Đậu phộng và các loại hạt: vitamin, đạm và khoáng chất. Sản phẩm thay thế: Thịt, cá, gia cầm, trứng, rau quả, trái cây
  • Cá và động vật có vỏ: đạm, vianin B6, B12, A, E. Sản phẩm thay thế: thịt, thịt gia cầm, sữa, trái cây, rau củ ngũ cốc

Các sản phẩm bạn chọn thay thế sẽ phụ thuộc vào các dị ứng mà trẻ mắc phải. Bạn nên thay đổi theo hướng dẫn của bác sĩ nhi khoa và chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo rằng con bạn đủ dinh dưỡng. Hãy gặp bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng nhiều hơn để biết em bé của bạn nên tránh những thực phẩm gì, sau đó hãy cố gắng duy trì chế độ ăn kiêng càng đa dạng càng tốt. Chế độ ăn này nên bao gồm các loại thực phẩm có vi chất và vitamin thường có trong các loại thực phẩm cần loại trừ.

Bổ sung vitamin sẽ giúp bé tăng trưởng và phát triển bình thường. Để bổ sung vitamin đúng cách cho bé, hãy liên hệ với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam TẠI ĐÂY hoặc Hotline: 0935.18.3939 / 024.3633.5678 để được tư vấn chế độ ăn chay khoa học bởi các chuyên gia đầu ngành.

Thu Hoài Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM

Theo WebMD



| Bình luận

Sữa yến mạch và sữa hạnh nhân: Loại nào tốt hơn?

03/09/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Sữa yến mạch và sữa hạnh nhân là hai loại đồ uống phổ biến hiện nay. Chúng có nguồn gốc thực vật, thường có trong đồ uống và món tráng miệng không chứa sữa. Cùng VIAM Clinic so sánh những điểm tương đồng và khác biệt chính của sữa yến mạch và sữa hạnh nhân tại bài viết dưới đây.

Sữa yến mạch và sữa hạnh nhân: Loại nào tốt hơn? | viamclinic.vn

Chất dinh dưỡng

Sữa yến mạch và sữa hạnh nhân tương tự nhau về mặt dinh dưỡng và chứa lượng calo gần như nhau trong mỗi khẩu phần. Tuy nhiên, có một vài sự khác biệt nhỏ giữa 2 loại sữa này. Ví dụ, sữa hạnh nhân có hàm lượng chất béo và canxi cao hơn một chút, trong khi sữa yến mạch chứa nhiều carbohydrate và sắt hơn. 

Dưới đây là cái nhìn sâu hơn về giá trị dinh dưỡng của 240ml sữa yến mạch không đường và sữa hạnh nhân:

Sữa yến mạch Sữa hạnh nhân
Calo 79 59
Chất đạm 4g 1g
Tinh bột 14g 8g
Chất béo 1,5g 2g
Chất xơ 2g 1g
Sắt 6% giá trị dinh dưỡng hàng ngày (DV) 2% DV
Natri 5% DV Dưới 1% DV
Canxi 1% DV 15% DV

Ngoài ra, một số loại sữa yến mạch, sữa hạnh nhân có hương vị hoặc có thêm đường. Điều này có thể làm thay đổi khẩu vị và thành phần dinh dưỡng. 

Đọc thêm bài viết: Có nên thay thế sữa tươi hoặc sữa công thức bằng sữa hạt để tránh gây dậy thì sớm ở trẻ?

Lợi ích sức khoẻ 

Sữa yến mạch và sữa hạnh nhân đều không chứa sữa và có thể là những chất bổ sung tuyệt vời cho chế độ ăn thuần chay.  Sữa yến mạch không có hạt, đây có thể là yếu tố quan trọng cần xem xét đối với những người bị dị ứng hạt.  Tuy nhiên, sữa hạnh nhân thường có hàm lượng carbs thấp hơn, yếu tố này khiến nó trở thành lựa chọn phù hợp với những người có chế độ ăn low carb hoặc ketogenic. Ngoài ra, không giống như sữa yến mạch, một số loại sữa hạnh nhân cũng có thể được đưa vào chế độ ăn kiêng. 

Cả hai loại sữa thực vật này cũng thường được bổ sung các vi chất dinh dưỡng quan trọng, chẳng hạn như vitamin D, canxi, vitamin B12. Những chất dinh dưỡng này đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh sức khoẻ của bạn.

Ví dụ như vitamin D và canxi phối hợp với nhau giúp hỗ trợ sức khoẻ của xương, tăng mật độ khoáng của xương và giảm nguy cơ gãy xương. Trong khi đó, vitamin B12 là một chất dinh dưỡng thiết yếu được tìm thấy tự nhiên trong các sản phẩm động vật mà cơ thể bạn cần để tổng hợp ADN, chức năng thần kinh và sản xuất các tế bào hồng cầu khoẻ mạnh. 

Nhược điểm

Mặc dù cả sữa yến mạch và sữa hạnh nhân đều có thể được đưa vào chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ, nhưng có một số nhược điểm cần xem xét đối với mỗi loại. 

Giá trị dinh dưỡng

Cả 2 loại đều có hàm lượng protein thấp hơn sữa bò, mỗi cốc (240ml) chứa khoảng 8g protein. Protrein rất quan trọng đối với nhiều khía cạnh của sức khoẻ, bao gồm: sự phát triển cơ bắp, sửa chữa mô và chức năng miễn dịch của bạn. 

Các nhãn hiệu sữa thực vật không được tăng cường cũng có thể thiếu các vitamin và khoáng chất khác mà sữa bò cung cấp một cách tự nhiên, ví dụ như canxi.  Một số loại cũng có thể chứa thêm đường. Tiêu thụ một lượng lớn đường bổ sung có thể liên quan đến các bệnh mạn tính như: bệnh tim, béo phì và tiểu đường type 2. Nếu bạn muốn giữ lượng đường thấp, hãy nhớ đọc kĩ nhãn dán trên các sản phẩm sữa. 

Tính bền vững

Mặc dù cả hai loại sữa từ thực vật đều thân thiện với môi trường hơn sữa bò, nhưng so với sữa yến mạch, sữa hạnh nhân cần nhiều nước để sản xuất. Trên thực tế, người ta ước tính rằng, lượng nước được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực phẩm, đối với một quả hạnh nhân California là khoảng 12 lít.

Ngoài ra, theo một đánh giá, khoảng 80% hạnh nhân trên thế giới được sản xuất ở California, nơi đã trải qua 3 đợt hạn hán nghiêm trọng trong thập kỷ qua. Đây có thể là điều mà người tiêu dùng cần cân nhắc, nhất là với những người quan tâm đến các tác động ảnh hưởng đến môi trường. 

Đọc thêm bài viết: 5 loại sữa hạt tốt nhất cho sức khỏe.

Cân nhắc an toàn 

Sữa yến mạch có kết cấu kem và béo ngậy tự nhiên và thường không chứa chất phụ gia hoặc chất làm đặc, như carrageenan. Mặc dù carrageenan thường được coi là an toàn ở mức độ vừa phải, nhưng một số nghiên cứu cho thấy nó có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và gây viêm ruột nếu dùng với lượng lớn.

Ngoài ra, mặc dù cả sữa hạnh nhân và sữa yến mạch đều an toàn cho trẻ em nhưng không nên dùng thay thế sữa mẹ hoặc sữa bò cho trẻ dưới 2 tuổi, trừ khi được bác sĩ khuyên dùng.

Công dụng

Công dụng | viamclinic.vn

Sữa yến mạch có độ đặc như kem tự nhiên, đặc biệt có tác dụng tạo bọt, phù hợp với cà phê không chứa sữa như latte. Do hàm lượng carb và vị ngọt tự nhiên, sữa yến mạch thường được dùng thay thế sữa bò để làm bánh vì nó cải thiện hương vị, kết cấu và màu sắc một số món nướng.

Trong khi đó, sữa hạnh nhân không đường có lượng carbs thấp hơn, thích hợp cho những người theo chế độ ăn low carb hoặc ketogenic. Loại sữa này có hương vị hấp dẫn và loãng hơn, thích hợp dùng trong các món sinh tố, ngũ cốc.

Cách chọn

Cả 2 loại sữa đều phù hợp với chế độ ăn uống lành mạnh. Chọn bất kỳ sản phẩm nào dựa trên sở thích cá nhân, cách bạn dự định dùng nó và đừng quên kiểm tra nhãn thành phần. Ngoài ra, hãy tránh xa các sản phẩm sữa yến mạch hoặc sữa hạnh nhân có chứa nhiều chất phụ gia, chất độn, hoặc các thành phần nhân tạo khác.

Mặc dù nhiều nhà sản xuất đã bắt đầu loại bỏ carrageenan khỏi sản phẩm của họ nhưng bạn vẫn có thể tìm thấy nó trong một số loại sữa hạnh nhân và sữa yến mạch. Vì vậy, hãy đọc kĩ nhãn thành phần trước khi lựa chọn.

Sữa yến mạch và sữa hạnh nhân là hai loại đồ uống có nguồn gốc thực vật phổ biến có nhiều điểm tương đồng về giá trị dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, sữa hạnh nhân cần lượng nước nhiều hơn để sản xuất và đôi khi chứa các chất phụ gia như carrageenan. Còn sữa yến mạch có hàm lượng carbs cao hơn một chút và có thể không phù hợp với một số chế độ ăn kiêng nhất định như keto hay chế độ ăn kiêng paleo. Vì vậy, tùy thuộc vào nhu cầu và sở thích cá nhân mà bạn có thể cân nhắc để lựa chọn cho mình loại sữa phù hợp nhất.

Xem thêm video hấp dẫn:

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hồ Mai Hương Viện Y học ứng dụng Việt Nam

Theo Healthline



| Bình luận

8 dấu hiệu cảnh báo bạn đang thiếu vitamin

02/09/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Các triệu chứng thiếu vitamin bao gồm: tóc và móng giòn, dễ gãy, loét miệng, rụng tóc, chứng dày sừng nang lông… Nhận biết sớm những dấu hiệu này có thể giúp bạn điều chỉnh chế độ ăn uống cho phù hợp. Cùng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu về những dấu hiệu cảnh báo cho thấy bạn đang thiếu vitamin tại bài viết dưới đây.

8 dấu hiệu cảnh báo bạn đang thiếu vitamin | viamclinic.vn

Một chế độ ăn uống cân bằng và bổ dưỡng mang lại nhiều lợi ích. Ngược lại, chế độ ăn thiếu chất dinh dưỡng có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu. Những triệu chứng này là cách để cơ thể bạn cảnh báo về tình trạng thiếu hụt vitamin và khoáng chất.

Tóc và móng giòn

Có nhiều yếu tố khiến cho tóc và móng dễ gãy. Một trong số đó là thiếu biotin. Biotin hay còn gọi là vitamin B7 giúp cơ thể chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Sự thiếu hụt biotin là rất hiếm, nhưng khi nó xảy ra, tóc và móng trở nên dễ gãy, mỏng hoặc chẻ ngọn hơn. Các triệu chứng khác của tình trạng thiếu biotin bao gồm mệt mỏi mạn tính, đau cơ, chuột rút, ngứa ran ở tay và chân.

Phụ nữ mang thai, người nghiện thuốc lá hoặc nghiện rượu nặng, những người bị rối loạn tiêu hóa như bệnh Crohn có nguy cơ bị thiếu hụt biotin cao nhất. Ngoài ra, việc sử dụng kháng sinh kéo dài và một số loại thuốc chống động kinh cũng là một yếu tố nguy cơ. Mătk khác, ăn lòng trắng trứng sống cũng có thể gây thiếu hụt biotin. Đó là vì lòng trắng trứng sống có chứa avidin, một loại protein liên kết với biotin và có thể làm giảm sự hấp thụ của nó.

Thực phẩm giàu biotin bao gồm lòng đỏ trứng, nội tạng, cá, thịt, sữa, các loại hạt, rau bina, bông cải xanh, súp lơ, khoai lang, men, ngũ cốc nguyên hạt và chuối. Người lớn có tóc hoặc móng dễ gãy có thể cân nhắc thử dùng thực phẩm bổ sung cung cấp khoảng 30 microgam biotin mỗi ngày.

Đọc thêm bài viết: Có nên bổ sung vitamin khi trẻ biếng ăn vào ngày hè?

Loét miệng hoặc nứt nẻ ở khóe miệng

Loét miệng hoặc nứt nẻ ở khóe miệng | viamclinic.vn

Các tổn thương trong và xung quanh miệng có thể một phần liên quan đến việc hấp thụ không đủ một số vitamin hoặc khoáng chất. Ví dụ loét miệng, còn được gọi là nhiệt miệng, thường là kết quả của sự thiếu hụt chất sắt hoặc vitamin B. Trong các nghiên cứu, những người bị loét miệng thường bị thiếu hụt sắt, thiamine (vitamin B1), riboflavin (vitamin B2) và pyridoxine (vitamin B6). Nứt nẻ ở khóe miệng, một tình trạng khiến khóe miệng bị nứt, tách hoặc chảy máu, có thể do tiết nhiều nước bọt hoặc mất nước. Tuy nhiên, nó cũng có thể là do ăn không đủ chất sắt và vitamin B, đặc biệt là riboflavin.

Thực phẩm giàu chất sắt bao gồm: thịt gia cầm, thịt, cá, các loại đậu, rau lá xanh đậm, các loại hạt và ngũ cốc nguyên cám. Các nguồn cung cấp thiamine, riboflavin và pyridoxine tốt bao gồm: ngũ cốc nguyên hạt, thịt gia cầm, thịt, cá, trứng, sữa, nội tạng, các loại đậu, rau xanh, rau có tinh bột và các loại hạt. Nếu bạn gặp những triệu chứng này, hãy thử thêm các loại thực phẩm trên vào chế độ ăn uống để xem các triệu chứng của bạn có cải thiện hay không.

Chảy máu nướu răng

Chảy máu nướu răng | viamclinic.vn

Đôi khi việc đánh răng thô bạo là nguyên nhân gây chảy máu nướu răng, nhưng chế độ ăn thiếu vitamin C cũng có thể gây ra tình trạng này. Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc chữa lành vết thương và miễn dịch, thậm chí nó còn hoạt động như một chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào. Cơ thể bạn không tự tạo ra vitamin C, vì vậy cách duy nhất để duy trì mức vitamin C vừa đủ là thông qua chế độ ăn uống.

Sự thiếu hụt vitamin C rất hiếm xảy ra ở những người tiêu thụ đủ trái cây và rau quả tươi. Tiêu thụ rất ít vitamin C trong thời gian dài có thể gây ra các triệu chứng thiếu hụt, bao gồm chảy máu nướu và thậm chí mất răng.

Một hậu quả nghiêm trọng khác của tình trạng thiếu vitamin C là bệnh scorbut, làm suy giảm hệ thống miễn dịch, suy yếu cơ và xương, khiến con người cảm thấy mệt mỏi và uể oải. Các dấu hiệu phổ biến khác của tình trạng thiếu vitamin C bao gồm dễ bị bầm tím, vết thương chậm lành, da khô có vảy và chảy máu cam thường xuyên. Đảm bảo tiêu thụ đủ vitamin C, bạn nên ăn ít nhất 2 miếng trái cây và 3 – 4 phần rau mỗi ngày.

Đọc thêm bài viết: Vitamin là gì và chúng hoạt động thế nào?

Quáng gà và có mảng trắng trên mắt

Quáng gà và có mảng trắng trên mắt | viamclinic.vn

Một chế độ ăn nghèo chất dinh dưỡng đôi khi có thể gây ra các vấn đề về thị lực. Ví dụ, lượng vitamin A hấp thụ thấp thường liên quan đến tình trạng quáng gà, làm giảm khả năng nhìn trong điều kiện ánh sáng yếu hoặc bóng tối. Đó là vì vitamin A cần thiết để sản xuất rhodopsin, một sắc tố được tìm thấy trong võng mạc của mắt giúp bạn nhìn thấy vào ban đêm.

Khi không được điều trị, quáng gà có thể tiến triển thành bệnh khô mắt, một tình trạng có thể làm tổn thương giác mạc và cuối cùng dẫn đến mù lòa. Một triệu chứng khác của bệnh khô mắt là các đốm Bitot, những đốm màu trắng xuất hiện trên kết mạc hoặc phần lòng trắng của mắt.

Da có vảy và gàu

Da có vảy và gàu | viamclinic.vn

Viêm da tiết bã và gàu là một phần của cùng một nhóm rối loạn da ảnh hưởng đến các vùng sản xuất dầu trên cơ thể. Cả hai đều gây ngứa, bong tróc da. Gàu chủ yếu xuất hiện ở da đầu, trong khi viêm da tiết bã có thể xuất hiện ở mặt, ngực trên, nách và háng. Khả năng mắc các rối loạn về da này cao nhất trong vòng 3 tháng đầu đời, ở tuổi dậy thì và ở tuổi trung niên.

Gàu và viêm da tiết bã có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có chế độ ăn uống kém dinh dưỡng. Ví dụ, nồng độ kẽm, niacin (vitamin B3), riboflavin (vitamin B2) và pyridoxine (vitamin B6) trong máu thấp đều có thể đóng một vai trò nào đó. Thực phẩm giàu niacin, riboflavin và pyridoxine bao gồm: ngũ cốc nguyên hạt, thịt gia cầm, thịt, cá, trứng, sữa, nội tạng, các loại đậu, rau xanh, rau có tinh bột và các loại hạt. Hải sản, thịt, các loại đậu, sữa, các loại hạt và ngũ cốc nguyên cám đều là nguồn cung cấp kẽm tốt.

Rụng tóc

Rụng tóc | viamclinic.vn

Rụng tóc là một triệu chứng rất phổ biến. Trên thực tế, có tới 50% người trưởng thành bị rụng tóc khi họ bước sang tuổi 50. Một chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng có thể giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình rụng tóc.

Sắt

Sắt tham gia vào quá trình tổng hợp DNA, bao gồm cả DNA có trong tóc. Quá ít chất sắt có thể khiến tóc ngừng phát triển hoặc rụng.

Kẽm

Kẽm cần thiết cho quá trình tổng hợp protein và phân chia tế bào, đây là 2 quá trình cần thiết cho sự phát triển của nang tóc. Do đó, thiếu kẽm có thể gây rụng tóc.

Axit linoleic (LA) và alpha-linolenic axit (ALA)

Những axit béo thiết yếu này cần thiết cho sự phát triển và duy trì tóc

Niacin (vitamin B3)

Vitamin B3 cần thiết để giữ cho tóc khỏe mạnh. Rụng tóc, cụ thể là tình trạng tóc rụng thành từng mảng nhỏ, có thể là một triệu chứng của thiếu niacin.

Biotin (vitamin B7)

Biotin là một loại vitamin B khác, thiếu biotin có liên quan đến tình trạng rụng tóc. Thịt, cá, trứng, các loại đậu, rau lá xanh đậm, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp sắt và kẽm dồi dào. Thực phẩm giàu Niacin bao gồm: thịt, cá, sữa, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, quả hạch, hạt và rau xanh. Những thực phẩm này cũng rất giàu biotin – chất cũng được tìm thấy trong lòng đỏ trứng và nội tạng.

Chứng dày sừng nang lông

Chứng dày sừng nang lông là tình trạng nổi mụn li ti như nổi da gà xuất hiện ở má, cánh tay, đùi hoặc mông. Những mụn li ti này cũng có thể đi kèm với lông xoắn hoặc lông mọc ngược. Nguyên nhân của dày sừng nang lông vẫn chưa được hiểu đầy đủ nhưng chúng có thể xuất hiện khi nang lông sản sinh ra quá nhiều chất sừng. Chứng dày sừng nang lông có thể có yếu tố di truyền, nghĩa là bạn có nhiều khả năng mắc bệnh hơn khi có thành viên trong gia đình cũng mắc bệnh này. Đồng thời, bệnh cũng được quan sát thấy ở những người có chế độ ăn ít vitamin A và C.

Như vậy, ngoài phương pháp điều trị truyền thống bằng kem bôi, người mắc bệnh này có thể cân nhắc bổ sung thực phẩm giàu vitamin A và C vào chế độ ăn uống của mình. Những loại thực phẩm này bao gồm nội tạng, sữa, trứng, cá, rau lá xanh đậm, rau màu vàng cam và trái cây.

Hội chứng chân không yên

Hội chứng chân không yên | viamclinic.vn

Hội chứng chân không yên, còn được gọi là bệnh Willis-Ekbom, là một tình trạng thần kinh gây ra cảm giác khó chịu và thôi thúc ở chân, khiến cho bạn phải di chuyển chúng liên tục. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh này cao gấp đôi so với nam giới. Đối với hầu hết mọi người, cảm giác muốn di chuyển dường như tăng lên khi họ đang thư giãn hoặc cố gắng ngủ. Mặc dù nguyên nhân chính xác của hội chứng chân không yên chưa được hiểu đầy đủ nhưng dường như có mối liên hệ giữa các triệu chứng của bệnh và nồng độ sắt trong máu.

Bổ sung sắt thường giúp giảm các triệu chứng của bệnh này, đặc biệt ở những người được chẩn đoán thiếu sắt. Tuy nhiên, tác dụng của việc bổ sung có thể khác nhau tùy theo từng người. Vì lượng sắt hấp thụ cao hơn dường như làm giảm các triệu chứng nên việc tăng cường ăn thực phẩm giàu chất sắt, chẳng hạn như thịt, thịt gia cầm, cá, các loại đậu, rau lá xanh đậm, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt cũng có thể có lợi.

Bạn nên kết hợp những thực phẩm giàu chất sắt này với trái cây và rau quả giàu vitamin C, vì chúng giúp tăng khả năng hấp thụ sắt. Sử dụng nồi, chảo bằng gang và tránh uống trà hoặc cà phê trong bữa ăn cũng có thể giúp tăng cường hấp thu sắt.

Tóm lại, chế độ ăn uống không cung cấp đủ vitamin và khoáng chất có thể gây ra một số bệnh và triệu chứng. Thông thường, việc tăng lượng thức ăn giàu vitamin và khoáng chất thích hợp có thể giúp giải quyết hoặc làm giảm đáng kể các triệu chứng của bạn.

Thêm video hấp dẫn:

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh Viện Y học ứng dụng Việt Nam

Theo Healthline



| Bình luận

13 lợi ích sức khỏe đã được chứng minh của hạt óc chó

02/09/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Cùng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu rõ hơn về 13 lợi ích sức khỏe đã được chứng minh của hạt óc chó tại bài viết dưới đây nhé!

13 lợi ích sức khỏe đã được chứng minh của hạt óc chó

Hạt óc chó cung cấp chất béo lành mạnh, chất xơ, vitamin và khoáng chất. Dưới đây là 13 lợi ích sức khỏe dựa trên cơ sở khoa học của hạt óc chó.

1. Giàu chất chống oxy hóa

Hạt óc chó có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn bất kỳ loại hạt thông thường nào khác. Hoạt động này đến từ vitamin E, melatonin và các hợp chất thực vật  (gọi là polyphenol), được tìm thấy với số lượng đặc biệt lớn trong vỏ giấy của óc chó. Một bữa ăn nhiều hạt óc chó đã được chứng minh làm giảm mức cholesterol LDL (có hại) của những người tham gia. 

2. Nguồn omega-3 thực vật

Hạt óc chó có hàm lượng axit béo omega-3 cao hơn đáng kể so với bất kỳ loại hạt nào khác. Chất béo omega-3 từ thực vật, bao gồm cả hạt óc chó, được gọi là axit alpha-linolenic (ALA). Đó là một chất béo thiết yếu, cơ thể không thể tự tổng hợp và bạn phải lấy nó từ chế độ ăn uống của mình. Theo các chuyên gia, lượng ALA thích hợp là 1,6 g mỗi ngày đối với nam và 1,1 g mỗi ngày đối với nữ. Một khẩu phần hạt óc chó đã cung cấp đủ lượng này. Các nghiên cứu cho thấy rằng việc tăng mức ALA trong chế độ ăn uống có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và rối loạn nhịp tim.

3. Hỗ trợ làm giảm viêm

Viêm có thể do stress oxy hóa gây ra, là căn nguyên của nhiều bệnh, bao gồm bệnh tim, bệnh tiểu đường type 2, bệnh ung thư, Alzheimer… Trong khi đó, các polyphenol trong óc chó có thể giúp chống lại stress oxy hóa và viêm nhiễm. Một nhóm nhỏ các polyphenol được gọi là ellagitannins có thể đặc biệt liên quan đến viêm trong cơ thể. Vi khuẩn có lợi trong ruột của bạn chuyển đổi ellagitannin thành các hợp chất gọi là urolithin, được phát hiện là có tác dụng bảo vệ chống viêm. Cùng với đó, ALA, chất béo omega-3, magiê và axit amin arginine được tìm thấy trong óc chó cũng có thể làm giảm viêm.

4. Thúc đẩy đường ruột khỏe mạnh

Các nghiên cứu cho thấy rằng nếu đường ruột của bạn giàu vi khuẩn có lợi (hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh) thì bạn có nhiều khả năng có đường ruột khỏe mạnh và sức khỏe tổng thể tốt. Thành phần không lành mạnh của hệ vi sinh vật đường ruột có thể góp phần gây viêm, làm tăng nguy cơ béo phì, bệnh tim và ung thư. Những gì bạn ăn có thể ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc của hệ vi sinh vật đường ruột. Ăn óc chó có thể là một cách để hỗ trợ sức khỏe của hệ vi sinh vật và đường ruột của bạn.

Trong một nghiên cứu năm 2018, 194 người trưởng thành khỏe mạnh đã ăn 43g óc chó mỗi ngày trong 8 tuần. Cuối cùng, họ cho thấy sự gia tăng vi khuẩn có lợi so với giai đoạn không ăn óc chó. Điều này bao gồm sự gia tăng vi khuẩn sản xuất butyrate, một chất béo nuôi dưỡng đường ruột và tăng cường sức khỏe đường ruột.

*** THAM KHẢO THÊM BÀI VIẾT: Các loại hạt tốt nhất cho bệnh tiểu đường

5. Giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư

Một số nghiên cứu trên động vật và con người cho thấy rằng ăn óc chó có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, bao gồm: ung thư vú, tuyến tiền liệt và đại trực tràng. Như đã lưu ý trước đó, óc chó rất giàu polyphenol được gọi là ellagitannin. Một số vi khuẩn đường ruột có thể chuyển đổi chúng thành các hợp chất gọi là urolithin. Urolithin có thể có đặc tính chống viêm trong ruột, đây có thể là cách mà ăn óc chó giúp bảo vệ chống lại ung thư đại trực tràng. Bên cạnh đó, những tác động chống viêm này cũng có thể giúp bảo vệ chống lại các bệnh ung thư khác. Hơn thế nữa, urolithin còn có các đặc tính giống như hormone,  cho phép chúng ngăn chặn các thụ thể hormone trong cơ thể, giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư liên quan đến hormone, đặc biệt là ung thư vú và tuyến tiền liệt.

6. Hỗ trợ kiểm soát cân nặng

Mặc dù óc chó chứa nhiều calo, nhưng nghiên cứu đã chỉ ra cơ thể bạn hấp thụ năng lượng từ chúng ít hơn 21% so với giá trị dinh dưỡng thực. Hơn nữa, ăn hạt óc chó có thể giúp điều chỉnh sự thèm ăn của bạn. Một nghiên cứu được kiểm soát tốt ở 10 người mắc bệnh béo phì cho thấy rằng uống sinh tố làm từ khoảng 48g hạt óc chó một lần mỗi ngày trong 5 ngày làm giảm cảm giác thèm ăn và đói của những người tham gia. Ngoài ra, sau 5 ngày tiêu thụ sinh tố óc chó, quét não cho thấy những người tham gia đã tăng cường kích hoạt ở một vùng não, giúp họ chống lại các tín hiệu thèm ăn của những thức ăn hấp dẫn.

7. Quản lý và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2

Lợi ích này đến từ việc óc chó giúp kiểm soát cân nặng. Trong một nghiên cứu nhỏ năm 2016, 100 người mắc bệnh tiểu đường loại 2 đã tiêu thụ 1 thìa dầu óc chó ép lạnh mỗi ngày trong 3 tháng trong khi tiếp tục dùng thuốc trị tiểu đường thông thường và chế độ ăn uống cân bằng. Điều này đã góp phần làm giảm 8% lượng đường trong máu lúc đói. Ngoài ra, những người sử dụng dầu óc chó đã giảm khoảng 8% lượng HbA1C (lượng đường trong máu trung bình trong 3 tháng).

8. Giúp hạ huyết áp

Huyết áp cao là một yếu tố nguy cơ chính gây ra bệnh tim và đột quỵ. Một nghiên cứu nhỏ năm 2019 gợi ý rằng ăn óc chó có thể giúp giảm huyết áp, kể cả ở những người bị huyết áp cao.

9. Hỗ trợ quá trình lão hóa lành mạnh

Khi bạn già đi, hoạt động thể chất tốt là điều cần thiết để duy trì khả năng vận động. Một điều có thể giúp bạn duy trì khả năng thể chất của mình là thói quen ăn uống lành mạnh. Hạt óc chó là một trong những loại thực phẩm đóng góp nhiều nhất cho chế độ ăn uống lành mạnh. Mặc dù có lượng calo tương đối cao, nhưng óc chó chứa nhiều vitamin, khoáng chất, chất xơ, chất béo và các hợp chất thực vật thiết yếu có thể giúp hỗ trợ hoạt động thể chất tốt khi bạn già đi.

10. Hỗ trợ chức năng não bộ

Có thể chỉ là ngẫu nhiên khi vỏ hạt óc chó trông giống như một bộ não nhỏ, nhưng nghiên cứu cho thấy loại hạt này thực sự mang lại nhiều lợi ích cho não bộ. Các nghiên cứu trên động vật và con người gợi ý rằng các chất dinh dưỡng và chất chống oxy hóa trong hạt óc chó có thể giúp giảm căng thẳng oxy hóa và viêm nhiễm bằng cách giảm các gốc tự do.

Một nghiên cứu năm 2016 trên chuột cho thấy chiết xuất óc chó có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh Parkinson. Ngoài ra, một nghiên cứu năm 2019 ở người bị trầm cảm cho thấy sự cải thiện các triệu chứng nếu các loại hạt, bao gồm cả óc chó là một phần trong chế độ ăn uống của họ. Không chỉ vậy, các nghiên cứu ở chuột đã cho thấy việc ăn óc chó giúp cải thiện trí nhớ, kỹ năng học tập, phát triển vận động và hành vi liên quan đến lo lắng.

11. Hỗ trợ sức khỏe sinh sản ở người có tinh trùng

Ăn hạt óc chó có thể giúp hỗ trợ sức khỏe tinh trùng và khả năng sinh sản của nam giới. Nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng ăn hạt óc chó có thể giúp bảo vệ tinh trùng bằng cách giảm tổn thương oxy hóa trong màng của chúng.

*** THAM KHẢO THÊM BÀI VIẾT: 3 lợi ích sức khỏe của trà gạo lứt

12. Cải thiện lượng mỡ trong máu

Nồng độ cholesterol LDL (có hại) và chất béo trung tính tăng cao từ lâu đã được cho là có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Thường xuyên ăn hạt óc chó đã được chứng minh là làm giảm mức cholesterol. Trong một nghiên cứu nhỏ năm 2017 ở người trưởng thành khỏe mạnh, tiêu thụ 43g hạt óc chó hàng ngày trong 8 tuần giúp giảm 5% tổng lượng cholesterol, cholesterol LDL và chất béo trung tính so với nhóm không ăn óc chó. Cùng với đó, những người ăn hạt óc chó cũng giảm gần 6% apolipoprotein B, đây là chỉ số cho biết có bao nhiêu hạt LDL trong máu của bạn. 

13. Có sẵn và dễ dàng thêm vào chế độ ăn uống của bạn

Bạn có thể tìm thấy hạt óc chó ở bất kỳ cửa hàng tạp hóa nào. Mặc dù cách đơn giản nhất là ăn từng hạt óc chó như một bữa ăn nhẹ, nhưng cũng có rất nhiều cách chế biến ngon để sử dụng chúng trong các món ăn:

  • Ăn cùng với sữa chua và ngũ cốc, granola
  • Nghiền mịn để làm nước sốt hoặc nước chấm
  • Cắt nhỏ và sử dụng trong bánh mì nguyên hạt và bánh nướng
  • Làm muối vừng từ hạt óc cho thay vì hạt lạc

Các câu hỏi thường gặp

  • Hạt óc chó có tốt hơn hạnh nhân?

Óc chó và hạnh nhân đều mang lại lợi ích cho sức khỏe. Việc xác định cái nào tốt hơn phụ thuộc vào mục tiêu sức khỏe của bạn. Nếu bạn nhắm mục tiêu sức khỏe não bộ, hạt óc chó là lựa chọn tốt hơn. Nhưng nếu bạn đang muốn tăng cường hấp thụ các chất dinh dưỡng như vitamin E, phốt pho và magiê, hạnh nhân có thể là lựa chọn tốt hơn.

  • Ăn óc chó mỗi ngày có an toàn không?

Một số nghiên cứu đã kiểm tra tác động của việc ăn hạt óc chó hàng ngày trong nhiều tuần hoặc nhiều năm và nhận thấy rằng nó dẫn đến những tác động tích cực đến sức khỏe. Điều này cho thấy rằng tiêu thụ một khẩu phần (43g), hoặc khoảng một nắm hạt óc chó mỗi ngày là an toàn và tốt cho sức khỏe.

Tổng kết, óc chó là một loại hạt đặc biệt giàu dinh dưỡng. Chúng có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn và nhiều axit béo omega-3 lành mạnh hơn bất kỳ loại hạt thông thường nào khác. Thành phần dinh dưỡng phong phú này góp phần mang lại nhiều lợi ích sức khỏe liên quan đến hạt óc chó, chẳng hạn như giảm viêm và cải thiện các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim.

Hãy đến với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM để được chuyên gia tư vấn chế độ ăn khoa học và sinh hoạt hợp lý để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh bạn nhé! Đặt lịch khám TẠI ĐÂY hoặc liên hệ Hotline: 0935.18.3939 024.3633.5678

Hoàng Hà Linh – Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM

Theo Healthline



| Bình luận

Thực phẩm cần tránh nếu bạn bị tăng Triglyceride

01/09/2023 -  Chưa phân loạiKiến thức dinh dưỡng

Sau khi ăn, cơ thể bạn sẽ chuyển hóa lượng calo để tạo thành năng lượng cho các hoạt động hàng ngày, còn lượng calo dư thừa sẽ được chuyển thành Triglyceride và lưu trữ chúng trong các tế bào mỡ để sử dụng làm năng lượng sau này. Tuy nhiên, nồng độ chất này quá cao sẽ gây nên các bệnh lý tim mạch hoặc gây viêm tụy cấp.

Rau có tinh bột

Một số loại rau tốt hơn những loại khác khi bạn theo dõi  hàm lượng Triglyceride của mình. Hạn chế ăn những thực phẩm giàu tinh bột như ngô và đậu Hà Lan. Bằng cách đó, cơ thể bạn sẽ không biến lượng tinh bột dư thừa thành Triglyceride. Có rất nhiều lựa chọn khác, như súp lơ, cải xoăn và nấm để bạn lựa chọn.

Ăn quá nhiều trái cây

Trái cây rất tốt cho bạn, đặc biệt nếu bạn đang ăn một miếng trái cây thay vì một món tráng miệng phong phú. Nhưng khi bạn bị tăng Triglyceride, bạn có thể cần hạn chế ăn 2 – 3 miếng trái cây mỗi ngày. Bằng cách đó, bạn sẽ không nhận được quá nhiều đường tự nhiên có trong trái cây. Nếu bạn đang ăn trái cây sấy khô, hãy nhớ rằng khẩu phần nhỏ hơn nhiều: chẳng hạn như 4 thìa nho khô (1/4 cốc).

Rượu bia

Bạn có thể nghĩ rằng rượu tốt cho tim của bạn, nhưng quá nhiều rượu có thể làm tăng mức trygliceride của bạn. Đó là do đường tự nhiên là một phần của rượu, cho dù đó là rượu, bia hay rượu mạnh. Quá nhiều đường, từ bất kỳ nguồn nào, có thể là một vấn đề. Bác sĩ có thể khuyên bạn không nên uống chút nào nếu bạn bị tăng Triglyceride.

Đọc thêm bài viết: 9 thực phẩm có thể khiến bạn mệt mỏi vào buổi chiều.

Cá đóng hộp ngâm dầu

Cá tốt cho tim của bạn. Nhưng khi bạn mua cá đóng hộp, hãy kiểm tra nhãn để xem nó có chứa dầu hay không. Tốt hơn hết bạn nên mua cá đóng hộp được ngâm trong nước. Thông thường, cả hai đều có sẵn trên cùng một kệ tại cửa hàng tạp hóa.

Dừa

Dừa là loại rất quả rất phổ biến. Bạn có thể tìm thấy sữa dừa, nước dừa, dừa bào, dầu dừa và trái cây. Một số người nói rằng dừa có lợi cho sức khỏe, nhưng nó cũng chứa nhiều chất béo bão hòa, vì vậy hãy hỏi bác sĩ xem bạn nên hạn chế hay tránh hoàn toàn.

Thực phẩm giàu tinh bột

Khi ăn quá nhiều mì ống, khoai tây hoặc ngũ cốc, cơ thể bạn có thể biến chúng thành Triglyceride. Bạn vẫn có thể ăn thực phẩm giàu tinh bột, nhưng bạn phải ăn với khẩu phần phù hợp. Khẩu phần là một lát bánh mì, 1/3 chén cơm, nửa chén mì ống hoặc nửa chén khoai tây hoặc bột yến mạch nấu chín.

Đồ uống có đường

Bạn có thể nhận được rất nhiều đường đến từ một ly đồ uống. Cho dù bạn uống trà đá ngọt, soda thông thường, nước ép trái cây hay đồ uống có ga, bạn có thể nhận được nhiều vị ngọt hơn mức cơ thể có thể xử lý. Cơ thể có thể biến một số đường đó thành Triglyceride. Vì vậy, khi bạn cắt giảm lượng đường, hãy nhớ bao gồm cả đồ uống của bạn.

Mật ong hoặc xi-rô

Bạn có thể nghĩ rằng mật ong và xi-rô cây phong tốt cho sức khỏe hoặc tự nhiên hơn đường tinh luyện. Nhưng giống như đường, chúng có thể làm tăng mức Triglyceride của bạn. Khi bạn đang cố gắng giảm Triglyceride, hãy cắt giảm chất ngọt có đường, ngay cả khi chúng không phải là đường ăn.

Bánh nướng

Nếu bạn bị tăng Triglyceride, bạn nên hạn chế chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống của mình. Điều đó bao gồm cắt giảm chất béo bão hòa trong bơ được nướng thành bánh ngọt. Bên cạnh đó, bạn cũng nên tránh chất béo chuyển hóa hoàn toàn.

Đọc thêm bài viết: 9 thực phẩm có thể khiến bạn mệt mỏi vào buổi chiều.

Thịt giàu chất béo

Bạn không cần phải từ bỏ thịt hoàn toàn. Nhưng hãy cân nhắc chọn những miếng thịt nạc hơn. Ngoài ra, tránh tất cả các loại thịt đã qua chế biến, bao gồm thịt xông khói, xúc xích và giăm bông, vì những loại thịt này được cho là góp phần gây ra bệnh tim và tiểu đường.

Bơ hoặc bơ thực vật

Sử dụng dầu ô liu để thay thế cho bơ và bơ thực vật, bởi có thể có quá nhiều chất béo bão hòa hoặc chất béo chuyển hóa khi nấu thịt hoặc rau. Dầu hạt cải, quả óc chó và hạt lanh cũng là những lựa chọn thay thế tuyệt vời.

Dinh dưỡng và luyện tập là hai yếu tố không thể thiếu trong quá trình tăng cân/ giảm cân của bạn. Để việc tăng, giảm cân có hiệu quả tối ưu và bền vững, bạn nên khám, tư vấn dinh dưỡng với các chuyên gia đầu ngành tại Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam là cơ sở tư vấn dinh dưỡng điều trị bệnh mạn tính hàng đầu nước ta. Liên hệ đặt lịch TẠI ĐÂY hoặc Hotline: 0935.18.3939 / 024.3633.5678

Thu Hoài Viện Y học ứng dụng Việt Nam

Theo WebMD



| Bình luận

Kiến thức cơ bản về dinh dưỡng trẻ em dành cho cha mẹ

01/09/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Ngày nay, vấn đề dinh dưỡng cho trẻ được nhiều bậc cha mẹ quan tâm. Bạn có thể tự hỏi rằng liệu con mình có đang ăn đủ chất không? Con có nhận đủ canxi không? Con có đang ăn quá nhiều chất béo?…

Kiến thức cơ bản về dinh dưỡng trẻ em dành cho cha mẹ

Cho dù là trẻ lớn hay trẻ nhỏ, dinh dưỡng đều rất quan trọng đối với sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ.

Trẻ dưới 1 tuổi

Trong giai đoạn này, dinh dưỡng của trẻ chỉ xoay quanh sữa, cho dù đó là sữa mẹ, sữa công thức hay kết hợp cả hai. Sữa mẹ hoặc sữa công thức sẽ cung cấp gần như mọi chất dinh dưỡng mà bé cần trong năm đầu đời. Vào khoảng 6 tháng tuổi, hầu hết trẻ sơ sinh đã sẵn sàng để bắt đầu ăn dặm. Bởi vì sữa mẹ có thể không cung cấp đủ sắt và kẽm khi trẻ được khoảng 6 – 9 tháng tuổi. Với trẻ ăn dặm, bạn nên bổ sung đầy đủ chất béo và chất đạm cho con. Mặc dù các khuyến nghị nêu rõ việc hạn chế chất béo ở một số trẻ sơ sinh là phù hợp, nhưng nói chung, chất béo lành mạnh rất quan trọng đối với sự phát triển não bộ và thần kinh của trẻ sơ sinh. Cùng với đó, chất đạm sẽ cung cấp lượng sắt, kẽm thiếu hụt nếu trẻ chỉ bú mẹ.

Trẻ mới biết đi & Trẻ mẫu giáo

Trẻ mới biết đi và trẻ mẫu giáo phát triển nhanh chóng và sự thèm ăn của chúng cũng đến và đi đột ngột. Vì vậy, trẻ có thể ăn rất nhiều vào một ngày và sau đó hầu như không ăn gì vào ngày hôm sau. Đó là điều bình thường, miễn là bạn vẫn duy trì cung cấp cho con 1 bữa ăn lành mạnh thì con sẽ không bị thiếu hụt dinh dưỡng.

Canxi là chất cần thiết để phát triển xương và răng chắc khỏe. Sữa là nguồn cung cấp canxi cần thiết tốt nhất. Vì vậy, cha mẹ nên duy trì bổ sung sữa cho con. Cùng với canxi, chất xơ là một trọng tâm quan trọng khác mà bố mẹ không nên bỏ qua. Trẻ chập chững biết đi bắt đầu nói “không” nhiều hơn và trẻ mẫu giáo có thể đặc biệt kiên định về những gì chúng ăn. Những đứa trẻ có thể không thích ăn rau, nhưng đây thực sự là thời điểm để khuyến khích trẻ ăn trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu. Bởi tất cả đều cung cấp chất xơ. Chất xơ không chỉ ngăn ngừa bệnh tim và các bệnh tật khác mà còn giúp hỗ trợ tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón – tình trạng thường gặp của trẻ trong độ tuổi này.

Đọc thêm bài viết: Dinh dưỡng cho trẻ: Hướng dẫn chế độ ăn lành mạnh

Học sinh tiểu học

Không có gì lạ khi một đứa trẻ 6 hoặc 7 tuổi đột nhiên quyết định ăn chay khi chúng hiểu động vật và thức ăn đến từ đâu. Điều này không có nghĩa là con bạn sẽ không nhận đủ chất đạm; thức ăn từ động vật không phải là nguồn duy nhất cung cấp protein. Gạo, đậu, trứng, sữa và bơ đậu phộng đều có protein. Vì vậy, cho dù con bạn “không ăn thịt” trong một tuần hay suốt đời thì bé vẫn có thể nhận đủ lượng protein cần thiết.

Bên cạnh đó, đây cũng là thời điểm mà những đứa trẻ lần đầu tiên đến trường và có nhiều lựa chọn hơn về những gì chúng ăn, đặc biệt nếu chúng tự mua ở căng tin. Bánh ngọt, kẹo, khoai tây chiên và các món ăn nhẹ khác có thể trở thành thực phẩm yêu thích của trẻ. Tuy nhiên, những loại thực phẩm này thường chứa rất nhiều đường, chất béo xấu và natri. Cơ thể cần carbs (đường), chất béo và natri, nhưng nên ăn ở mức độ vừa phải, vì quá nhiều có thể dẫn đến tăng cân mất kiểm soát và các vấn đề sức khỏe khác. Các bậc phụ huynh nên tự chuẩn bị một bữa trưa cho con hoặc đăng ký ăn bán trú ở trường để hạn chế trẻ ăn những thực phẩm không lành mạnh khác. Đồng thời, khuyến khích trẻ chọn những loại thực phẩm lành mạnh, tốt cho sức khỏe.

Trẻ vị thành niên

Khi tuổi dậy thì bắt đầu, trẻ cần nhiều calo hơn để hỗ trợ nhiều thay đổi mà cơ thể sẽ trải qua. Thật không may, trẻ vị thành niên  thời nay thường nạp vào lượng calo dư thừa từ thức ăn nhanh hoặc thức ăn “rác” có ít giá trị dinh dưỡng. Không chỉ vậy, tuổi vị thành niên cũng là thời gian trẻ bắt đầu ý thức về cân nặng và hình ảnh cơ thể của mình. Đối với một số trẻ, điều này có thể dẫn đến rối loạn ăn uống hoặc các hành vi không lành mạnh khác. Do đó, cha mẹ nên nhận thức được những thay đổi trong cách ăn uống của con mình và ưu tiên những bữa tối tự nấu tại nhà.

Giống như lượng calo, nhu cầu canxi của trẻ ở trong độ tuổi này cũng cao hơn. Canxi quan trọng hơn bao giờ hết trong những năm trẻ vị thành niên vì phần lớn khối lượng xương được hình thành trong thời gian này. Vì vậy, các bậc phụ huynh nên khuyến khích trẻ uống sữa, ăn các sản phẩm từ sữa hoặc các sản phẩm thay thế giàu canxi để giúp trẻ nhận được nhiều canxi hơn.

Ngoài ra, giới tính của con cũng có thể đóng một vai trò trong việc trẻ cần nhiều một số chất dinh dưỡng cụ thể. Ví dụ, các cô gái tuổi teen cần nhiều chất sắt hơn các bạn nam để bù lượng sắt đã mất trong kỳ kinh nguyệt và nam giới cần nhiều protein hơn một chút so với nữ giới. Mặc dù để con bạn ăn uống lành mạnh ở bất kể trẻ ở độ tuổi nào có thể là một trận chiến dai dẳng, nhưng nó rất đáng để chiến đấu. Một đứa trẻ khỏe mạnh sẽ trở thành một người lớn khỏe mạnh. Và điều đó chỉ có thể đạt được khi có sự hỗ trợ cũng như hướng dẫn của các bậc phụ huynh.

Đọc thêm bài viết: 20 lầm tưởng phổ biến về dinh dưỡng và thực phẩm

Nhắc trẻ uống nước

Nước chiếm hơn một nửa trọng lượng cơ thể của trẻ em và cần thiết để giữ cho tất cả các bộ phận của cơ thể hoạt động bình thường. Không có lượng nước cụ thể được khuyến nghị cho trẻ em, nhưng bạn nên cho trẻ uống nước suốt cả ngày, không chỉ khi trẻ khát. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh thường không cần nước trong năm đầu đời. Nếu con bạn không thích mùi vị của nước, hãy thêm một chút chanh để tạo hương vị. Trái cây và rau cũng là nguồn cung cấp nước tốt. Trẻ em nên uống nhiều nước hơn khi bị ốm, khi trời nóng hoặc khi tham gia các hoạt động thể chất.

Hãy đến với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM để được chuyên gia tư vấn chế độ ăn khoa học và sinh hoạt hợp lý để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh bạn nhé! Đặt lịch khám TẠI ĐÂY hoặc liên hệ Hotline: 0935.18.3939 024.3633.5678

Hoàng Hà Linh – Viện Y học ứng dụng Việt Nam

Theo Healthy Children



| Bình luận

ĐỒNG HÀNH CÙNG BALO CON YÊU TỚI TRƯỜNG

01/09/2023 -  Tin tức hoạt động

 Vậy là một năm học mới đã bắt đầu, các bé đã trở lại mái trường để tiếp tục chinh phục đường đua tri thức. Một cơ thể khỏe mạnh, đầy đủ dưỡng chất sẽ giúp các con có thêm năng lượng để học tập và phát triển toàn diện.

🌟 Với mong muốn đồng hành cùng bé đến trường, VIAM Clinic gửi tặng các bé #8_hộp_sữa công thức #Lean_Kid_100_BApha sẵn tiện lợi giúp con luôn tỉnh táo và tràn đầy năng lượng mỗi giờ lên lớp.

✅ Phù hợp với các bé từ 1- 10 tuổi
✅ Là dòng sữa chuyên biệt dành cho các bé nhẹ cân, thấp còi, suy dinh dưỡng giúp cung cấp dưỡng chất cần thiết như: protein, canxi, vitamin D, K2, B,…

❣️ Lưu ý:
– Áp dụng với khách hàng khám trực tiếp
– Thời gian: 5/9 – 30/9/2023
– Quà tặng không có giá trị quy đổi thành tiền.
– Không giới hạn số lượng quà tặng

💌 Bố mẹ muốn con lớn khỏe nhưng chưa tìm được cách cải thiện cân nặng, chiều cao nào hợp lý?

Hãy đăng ký ngay để con khám với chuyên gia đầu ngành cùng những phần quà hấp dẫn nhé!

#Cungbedentruong#donghanhcungbaloconyeu #dinhduongviam#Tangsua #leankid100 #bacsiviam

——————————
PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA DINH DƯỠNG VIAM
🏥12 Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
☎️Liên hệ: 024.3633.5678
📞Hotline: 0935.18.3939
💻Website: www.viamclinic.vn



| Bình luận

10 loại thực phẩm nên có trong chế độ ăn uống lành mạnh cho gan

31/08/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Gan nhiễm mỡ là tình trạng gan tích trữ quá nhiều chất béo. Nếu không được điều trị, gan của bạn có thể bị hỏng. Tuy nhiên, bạn có thể ngăn ngừa hoặc điều trị gan nhiễm mỡ bằng cách ăn uống lành mạnh. Bạn có thể cần tập trung vào một số loại thực phẩm và tránh những loại khác.

10 loại thực phẩm nên có trong chế độ ăn uống lành mạnh cho gan

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh gan ở Hoa Kỳ. Đó là tình trạng chất béo dư thừa được lưu trữ trong gan. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu phổ biến hơn ở những người mắc một số bệnh như béo phì và tiểu đường type 2. Và không giống như bệnh gan liên quan đến rượu, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu không phải do sử dụng nhiều rượu.

2 loại gan nhiễm mỡ không do rượu là:

  • Gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFL): chất béo tích tụ trong gan mà không bị viêm, mặc dù gan to có thể dẫn đến đau
  • Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), đi kèm với tình trạng viêm và có thể dẫn đến xơ gan và suy gan nếu không được điều trị.

Ở một cơ thể khỏe mạnh, gan sẽ loại bỏ độc tố và tạo ra mật, một chất lỏng màu vàng lục giúp phân hủy chất béo thành axit béo để chúng có thể được tiêu hóa. Bệnh gan nhiễm mỡ làm tổn thương gan và ngăn không cho gan hoạt động tốt như bình thường, nhưng những thay đổi trong lối sống có thể ngăn bệnh trở nên nặng hơn.

Tham khảo thêm: 9 loại thực phẩm giàu chất béo mang lại lợi ích sức khỏe tuyệt vời.

Điều trị đầu tay cho những người thừa cân hoặc béo phì mắc gan nhiễm mỡ không do rượu là giảm cân dần dần, thông qua sự kết hợp giữa giảm lượng calo, tập thể dục và ăn uống lành mạnh. Nói chung, chế độ ăn uống cho bệnh gan nhiễm mỡ bao gồm:

  • Hoa quả và rau
  • Thực vật giàu chất xơ như các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt  giảm
  • đáng kể lượng tiêu thụ một số loại thực phẩm và đồ uống bao gồm những loại có nhiều đường, muối, carbohydrate tinh chế và chất béo bão hòa
  • Không cồn

Một chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng, dựa trên thực phẩm toàn phần giàu chất xơ, protein và chất béo không bão hòa thường được khuyến nghị cho những người bị gan nhiễm mỡ không do rượu. Dưới đây là một số loại thực phẩm nên có trong chế độ ăn uống lành mạnh cho gan của bạn:

1. Cà phê giúp hạ men gan bất thường

Tách cà phê hàng ngày của bạn có thể giúp bảo vệ gan của bạn chống lại gan nhiễm mỡ không do rượu. Một đánh giá năm 2021 cho thấy rằng uống cà phê thường xuyên có liên quan đến việc giảm nguy cơ phát triển gan nhiễm mỡ không do rượu, cũng như giảm nguy cơ tiến triển xơ hóa gan ở những người đã được chẩn đoán mắc gan nhiễm mỡ không do rượu. Cà phê dường như cũng làm giảm số lượng men gan bất thường ở những người có nguy cơ mắc bệnh gan.

2. Rau xanh ngăn ngừa tích mỡ

Các hợp chất được tìm thấy trong rau bina và các loại rau lá xanh khác có thể giúp chống lại bệnh gan nhiễm mỡ. Một nghiên cứu năm 2021 cho thấy rằng ăn rau bina đặc biệt làm giảm nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ không do rượu, có thể là do nitrat và các polyphenol khác biệt có trong loại lá xanh. Thật thú vị, nghiên cứu tập trung vào rau bina sống, vì rau bina nấu chín không có kết quả tốt như vậy. Điều này có thể là do nấu rau bina (và các loại rau lá xanh khác) có thể làm giảm hàm lượng polyphenolic và hoạt động chống oxy hóa.

3. Đậu và đậu nành giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ không do rượu

Cả đậu và đậu nành đều cho thấy nhiều hứa hẹn khi giảm nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ không do rượu. Tổng quan khoa học về chế độ ăn uống và bệnh gan chỉ ra rằng các loại đậu như đậu lăng, đậu xanh, đậu nành và đậu Hà Lan không chỉ là thực phẩm giàu dinh dưỡng mà còn chứa tinh bột kháng giúp cải thiện sức khỏe đường ruột. Tiêu thụ các loại đậu thậm chí có thể giúp giảm lượng đường trong máu và chất béo trung tính ở những người mắc bệnh béo phì. Ngoài ra, một nghiên cứu năm 2019 cho thấy chế độ ăn giàu các loại đậu đặc biệt giúp giảm khả năng mắc gan nhiễm mỡ không do rượu.

Một vài nghiên cứu cũng đã phát hiện ra rằng ăn đậu nành (dù là thay thế một khẩu phần thịt hoặc cá, hoặc thông qua việc ăn súp miso, có chứa đậu nành lên men) có thể giúp bảo vệ gan, mặc dù bằng chứng còn chưa thống nhất. Rất có thể điều này là do đậu nành chứa hàm lượng cao protein-conglycinin được ghi nhận là có khả năng giúp giảm mức chất béo trung tính và có thể bảo vệ chống lại sự tích tụ chất béo nội tạng. Ngoài ra, đậu phụ là một loại thực phẩm ít chất béo, đóng vai trò là nguồn cung cấp protein tốt, là lựa chọn lý tưởng nếu bạn đang cố gắng hạn chế tiêu thụ chất béo.

Đọc thêm bài viết: Những thực phẩm giàu chất xơ

4. Cá để giảm viêm và mức mỡ

Các loại cá béo như cá hồi, cá mòi, cá ngừ và cá hồi có nhiều axit béo omega-3. Nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung omega-3 có thể có lợi cho những người mắc gan nhiễm mỡ không do rượu bằng cách giảm mỡ gan, tăng cường cholesterol HDL bảo vệ và giảm mức chất béo trung tính.

5. Bột yến mạch bổ sung chất xơ

Ngũ cốc nguyên hạt, thực phẩm giàu chất xơ như bột yến mạch có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến gan nhiễm mỡ không do rượu. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế độ ăn uống bổ dưỡng giàu thực phẩm giàu chất xơ như yến mạch có hiệu quả đối với những người bị gan nhiễm mỡ không do rượu và có thể giúp giảm mức chất béo trung tính.

6. Các loại hạt giúp giảm viêm

Một chế độ ăn nhiều hạt có liên quan đến việc giảm viêm, kháng insulin, stress oxy hóa và tỷ lệ gan nhiễm mỡ không do rượu thấp hơn. Một nghiên cứu lớn từ Trung Quốc cho thấy rằng việc tăng tiêu thụ hạt có liên quan đáng kể đến việc giảm nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ không do rượu và nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người mắc bệnh gan nhiễm mỡ ăn quả óc chó đã cải thiện các xét nghiệm chức năng gan.

7. Nghệ để giảm các dấu hiệu tổn thương gan

Curcumin trong nghệ có thể làm giảm các dấu hiệu tổn thương gan ở những người bị gan nhiễm mỡ không do rượu. Các nghiên cứu tập trung vào việc bổ sung nghệ cho thấy nghệ có thể làm giảm nồng độ alanine aminotransferase (ALT) và aspartate aminotransferase (AST) trong huyết thanh hai loại enzyme cao bất thường ở những người mắc bệnh gan nhiễm mỡ.

8. Hạt hướng dương chống oxy hóa

Hạt hướng dương đặc biệt giàu vitamin E, một chất chống oxy hóa thường được sử dụng (thông qua bổ sung) trong điều trị gan nhiễm mỡ không do rượu. Trong khi hầu hết các nghiên cứu về gan nhiễm mỡ không do rượu và vitamin E tập trung vào các chất bổ sung, thì một khẩu phần hạt hướng dương 100 gam có khoảng 20 miligam vitamin E, hơn 100% giá trị khuyến nghị hàng ngày. Nếu bạn đang muốn tăng lượng vitamin của mình E tiêu thụ tự nhiên thì hạt hướng dương là một điểm khởi đầu tốt.

9. Tăng lượng chất béo không bão hòa

Trao đổi các nguồn chất béo bão hòa như bơ, thịt mỡ, xúc xích và thịt ướp muối để lấy các nguồn chất béo không bão hòa như bơ, dầu ô liu, bơ hạt và cá béo, có thể hữu ích cho những người bị gan nhiễm mỡ không do rượu. Đây là lý do tại sao chế độ ăn Địa Trung Hải đôi khi được khuyến nghị cho những người sống chung với gan nhiễm mỡ không do rượu, vì nó tập trung vào thực phẩm toàn phần được chế biến tối thiểu có chứa chất béo không bão hòa, cũng như nhiều rau, trái cây và các loại đậu. Tất cả đều hỗ trợ khả năng của nó để giúp giảm cholesterol toàn phần.

10. Tỏi cải thiện sức khỏe tổng thể

Loại rau này không chỉ tăng thêm hương vị cho món ăn mà các nghiên cứu thử nghiệm nhỏ cũng cho thấy rằng bổ sung bột tỏi có thể giúp giảm trọng lượng cơ thể và chất béo ở những người mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Trong một nghiên cứu gần đây vào năm 2020, cho thấy, những bệnh nhân mắc gan nhiễm mỡ không do rượu dùng 800 mg bột tỏi mỗi ngày trong 15 tuần đã giảm mỡ gan và cải thiện mức độ enzyme.

Khi nói đến việc tiêu thụ toàn bộ thực phẩm, một nghiên cứu năm 2019 cho thấy rằng việc thường xuyên ăn tỏi sống có liên quan nghịch với gan nhiễm mỡ không do rượu ở nam giới Trung Quốc (chứ không phải phụ nữ).

Hãy đến với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM để được chuyên gia tư vấn chế độ ăn khoa học và sinh hoạt hợp lý để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh bạn nhé! Đặt lịch khám TẠI ĐÂY hoặc liên hệ Hotline: 0935.18.3939 024.3633.5678

Hồng Ngọc – Viện Y học ứng dụng Việt Nam

Theo Healthline



| Bình luận

Thực hư detox giúp cơ thể bạn thải độc và giảm cân

30/08/2023 -  Kiến thức dinh dưỡng

Quá trình detox trong 7 ngày là một chế độ ăn khắc nghiệt, trong đó bạn chỉ được uống chứ không được ăn thực phẩm nào. Thêm vào đó là thực hiện thụt hàng ngày. Tuy nhiên sự an toàn và tính hiệu quả của chế độ này là chưa được chứng minh.

Thực hư detox giúp cơ thể bạn thải độc và giảm cân

Thiếu bằng chứng về lợi ích của chế độ detox 

Không có bằng chứng thuyết phục nào cho thấy việc kiêng ăn thức ăn đặc sẽ cải thiện sức khỏe hoặc loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Trên thực tế, thực phẩm rắn, giàu chất xơ như trái cây và rau quả làm chậm quá trình tiêu hóa, cải thiện khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng thiết yếu của cơ thể và bài tiết các chất độc có hại qua phân.

Hơn nữa, chế độ detox này không có khả năng dẫn đến giảm cân lâu dài. Mặc dù ban đầu bạn có thể thấy cân nặng giảm đi, nhưng số cân bạn giảm được khi thanh lọc cơ thể rất có thể là do mất nước và phân, những thứ này sẽ quay trở lại sau khi tiếp tục chế độ ăn bình thường. Theo các chuyên gia, một chế độ ăn uống lành mạnh thậm chí có thể phản tác dụng nếu giảm cân là mục tiêu của bạn, bởi việc thiếu lượng calo tiêu thụ có thể làm chậm tốc độ trao đổi chất hoặc số lượng calo mà cơ thể bạn đốt cháy.

*** THAM KHẢO THÊM BÀI VIẾT: Chế độ ăn thanh lọc và thải độc có thực sự hiệu quả?

Rủi ro của chế độ ăn detox

Chế độ ăn detox sẽ làm cơ thể bạn thiếu hụt các chất dinh dưỡng thiết yếu, gây ra sự mệt mỏi và khó chịu. Nhưng chúng cũng có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn như thiếu hụt vitamin, khoáng chất và tổn thương thận.

Làm sạch ruột hoặc thụt tháo cũng mang lại những rủi ro nhất định. Khi làm sạch ruột, bạn sẽ xả một lượng lớn nước qua trực tràng để vào đại tràng. Những người ủng hộ tin rằng việc này sẽ giúp loại bỏ các độc tố gây bệnh ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào cho thấy đây là việc làm cần thiết hoặc có lợi. Mặt khác, chúng có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm như: mất nước, nhiễm trùng và mất cân bằng điện giải. Thêm vào đó, nước được sử dụng để thụt rửa có thể không an toàn.

*** THAM KHẢO THÊM BÀI VIẾT: Thanh lọc cơ thể bằng phương pháp detox, lợi hay hại?

Làm thế nào để cơ thể tự giải độc tự nhiên?

Hãy nhờ rằng, bạn không cần một chế độ ăn kiêng khắc nghiệt nào để loại bỏ độc tố vì cơ thể bạn được trang bị một cách tự nhiên để tự làm điều đó. Đường tiêu hóa, gan, thận và da của bạn đều đóng một vai trò trong quá trình phân hủy các chất độc mà bạn ăn vào hoặc hít thở qua không khí, sau đó loại bỏ chúng qua nước tiểu, phân và mồ hôi.

Độc tố tích tụ như thế nào? Theo các chuyên gia, các chất độc có hại có thể tích tụ trong cơ thể khi bạn tiếp xúc với quá nhiều chất độc (thông qua môi trường, chế độ ăn uống hoặc các yếu tố khác) so với khả năng bài tiết của bạn. Ví dụ, điều này có thể xảy ra ở những người tiêu thụ một lượng lớn rượu trong nhiều năm hoặc ăn một chế độ ăn quá giàu thủy ngân.

Tuy nhiên, detox không phải là một phương pháp đã được chứng minh để chống lại sự tích tụ chất độc. Thay vào đó, bạn nên cố gắng hết sức để hạn chế tiếp xúc với chất độc và tập trung vào việc hỗ trợ khả năng giải độc sẵn có của cơ thể. Điều này bao gồm uống đủ nước và ăn một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh, bao gồm: nhiều trái cây, rau, quả hạch, các loại hạt, ngũ cốc, thịt nạc giàu protein. Bằng cách này, bạn đang hỗ trợ cơ thể giải độc một cách an toàn và tự nhiên.

Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ  em và người lớn với cam kết hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân,… Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Hoàng Hà Linh Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM

Theo LiveStrong



| Bình luận

Khách hàng đánh giá

4.8

  • Đặt lịch khám ngay

  • Date Format: DD slash MM slash YYYY